(con/ổ)
YL/LY DP/PD Nxn QT
NG
Biểu đồ 4.6a: Số heo con sơ sinh còn sống theo nhóm giống
Số heo sơ sinh còn sống cao nhất ở nhóm heo lai YL/LY (9,72 con/ổ), kế tiếp là nhóm heo lai N x n (8,95 con/ổ) và nhóm heo lai DP/PD đạt thấp nhất (8,09con/ổ).
Số heo con đẻ ra trên ổ của nhóm heo lai YL/LY cao hơn so với các nhóm còn lại, nên dẫn đến kết quả số heo sơ sinh còn sống cũng sẽ cao hơn. Điều này cho thấy sự hao hụt heo con (do chết, thai khô) ở từng nhóm heo chênh lệch nhau không đáng kể.
Qua xử lý thống kê cho thấy, sự khác biệt về số heo sơ sinh còn sống giữa các nhóm giống là rất rất có ý nghĩa với P<0,001
- So sánh giữa các lứa đẻ
Kết quả được trình bày qua bảng 4.19b.
Bảng 4.19b: Số heo con sơ sinh còn sống theo lứa đẻ
TSTK
|
Lứa đẻ
|
Quần thể
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
n (nái)
|
61
|
67
|
55
|
66
|
66
|
43
|
37
|
30
|
425
|
(con/ổ)
|
9,31
|
9,76
|
9,51
|
9,30
|
9,24
|
8,84
|
9,18
|
9,03
|
9,32
|
SD (con/ổ)
|
1,75
|
1,99
|
1,99
|
1,78
|
1,88
|
1,69
|
1,63
|
1,52
|
1,82
|
CV (%)
|
18,80
|
20,39
|
20,93
|
19,14
|
20,35
|
19,12
|
17,76
|
16,83
|
19,53
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |