(con/ổ)
Lứa
1 2 3 4 5 6 7 8 QT
Biểu đồ 4.6b: Số heo con sơ sinh còn sống theo lứa đẻ
Số heo sơ sinh còn sống cao nhất ở lứa đẻ thứ 2 (9,76 con/ổ) và thấp nhất là ở lứa đẻ thứ 6 (8,84 con/ổ). Nhìn chung, số heo sơ sinh còn sống có xu hướng giảm dần từ lứa đẻ thứ 3 về sau.
Số heo sơ sinh còn sống của đàn nái được chúng tôi điều tra là 9,32 con/ổ, cao hơn kết quả ghi nhận của Phạm Thị Hai (2006) tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, (8,97 con/ổ) nhưng thấp hơn báo cáo của Nguyễn Thanh Tuân (2007) tại Xí nghiệp chăn nuôi Phước Long (9,70 con/ổ) và của Vũ Minh Mạnh (2006) tại trại chăn nuôi heo giống 2/9, tỉnh Bình Dương (9,79 con/ổ).
4.2.8. Số heo con cai sữa
Heo nái có khả năng nuôi con giỏi, được người nuôi chăm sóc tốt trong giai đoạn heo con theo mẹ sẽ làm giảm sự hao hụt số heo sơ sinh nuôi sống đến cai sữa.
Số heo con cai sữa trung bình chung của đàn heo nái điều tra là 8,83 con/ổ.
- So sánh theo nhóm giống
Kết quả được trình bày qua bảng 4.20a.
Bảng 4.20a: Số heo con cai sữa theo nhóm giống
NG
TSTK |
YL / LY
|
DP/PD
|
N x n
|
Quần thể
|
n (nái)
|
201
|
48
|
38
|
287
|
(con/ổ)
|
9,25
|
7,38
|
8,47
|
8,83
|
SD (con/ổ)
|
1,65
|
1,68
|
1,61
|
1,79
|
CV (%)
|
17,84
|
22,76
|
19,01
|
20,27
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |