(con)
NG
LY/YL DP/PD Nxn QT
Biểu đồ 4.8: Số heo cai sữa của nái trên năm
Số heo cai sữa trên năm đạt cao nhất ở nhóm heo lai YL/LY (22,31con), kế tiếp là nhóm heo lai Nxn (19,09con), và đạt thấp nhất ở nhóm heo lai DP/PD (17,30 con).
Qua xử lý thống kê cũng cho thấy, sự khác biệt về số heo cai sữa giữa các nhóm giống là rất rất có ý nghĩa với P<0,001.
Như vậy, nhóm heo lai YL/LY có khả năng nuôi con giỏi, không chỉ số heo con đẻ ra trên ổ nhiều hơn mà khả năng nuôi con đến cai sữa cũng đạt kết quả cao hơn các nhóm heo lai như DP/PD hay Nxn.
Theo ghi nhận của Phạm Thị Hai (2006) tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An với số heo cai sữa trên năm là 22,47 con, cao hơn kết quả của chúng tôi khảo sát (21,03 con).
4.2.10. Tuổi cai sữa heo con
Tuổi cai sữa heo con muộn sẽ ảnh hưởng xấu đến khoảng cách giữa hai lứa đẻ và số lứa đẻ của nái trên năm. Vì thế, tuổi cai sữa heo con càng ngắn sẽ rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ và nâng cao số lứa đẻ của nái trên năm. Tuy nhiên, cần xác định tuổi cai sữa heo con cho phù hợp nhằm đảm bảo heo không quá nhỏ mà không làm giảm số lứa đẻ của nái trên năm của heo nái.
Tuổi cai sữa trung bình chung của đàn nái khảo sát là 28,39 ngày.
- So sánh theo nhóm giống Kết quả được trình bày qua bảng 4.22a.
Bảng 4.22a: Tuổi cai sữa heo con theo nhóm giống NG
TSTK |
YL / LY
|
DP/PD
|
N x n
|
Quần thể
|
n (nái)
|
201
|
48
|
38
|
287
|
(ngày)
|
28,29
|
28,88
|
28,32
|
28,39
|
SD (ngày)
|
2,05
|
2,48
|
2,40
|
2,18
|
CV (%)
|
7,25
|
8,59
|
8,47
|
7,68
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |