(ngày)
NG
YL/LY DP/PD Nxn QT
Biểu đồ 4.2: Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu phản ánh sự trưởng thành về tính dục của heo nái sớm hay muộn. Thành thục sớm và động dục đều đặng theo chu kỳ là yếu tố quan trọng đối với heo nái sinh sản.
Tuổi phối giống lần đầu của các nhóm giống heo đều khác nhau, thấp nhất là giống heo Nxn (213,04 ngày tuổi), kế đến là nhóm giống YL/LY (213,48 ngày tuổi) và nhóm giống DP/PD có số ngày phối giống lần đầu cao nhất (228,77 ngày tuổi).
Qua xử lý thống kê, sự khác biệt về tuổi phối giống lần đầu giữa các nhóm giống heo là rất rất có ý nghĩa với P<0,001.
Theo ghi nhận của Phạm Thị Hai (2006) trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An, tuổi phối giống lần đầu của đàn heo nái là 209,27 ngày, thấp hơn kết quả của chúng tôi khảo sát (216,23 ngày). Kết quả khảo sát của Vũ Minh Mạnh (2006) tại trại chăn nuôi heo giống 2/9 là 257,19 ngày, của Nguyễn Thanh Tuân (2007) khảo sát tại Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long là 279,89 ngày đều cao hơn kết quả chúng tôi ghi nhận được.
4.2.4. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ dài hay ngắn phụ thuộc vào các yếu tố như: thời gian nuôi con đến cai sữa của nái, số ngày phối giống sau cai sữa, đậu thai sau khi phối giống, đặc tính sinh sản của từng nhóm giống ...
Kết quả khoảng cách giữa hai lứa đẻ của 364 heo nái khảo sát được trình bày qua bảng 4.16.
Bảng 4.16: Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
NG
TSTK
|
LY/YL
|
DP/PD
|
Nxn
|
Quần thể
|
n (nái)
|
259
|
52
|
53
|
364
|
(ngày)
|
151,56
|
155,85
|
164,64
|
154,08
|
SD (ngày)
|
8,40
|
6,12
|
8,63
|
9,35
|
CV (%)
|
5,54
|
3,93
|
5,24
|
6,07
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |