14
quan đến lợi ích sức khoẻ từ việc tiêu thụ trái cây và rau quả cao (Hertog
et al.,
1993; Parr and Bolwell, 2000). Tác dụng có lợi từ các hợp chất pheno ic đƣợc
cho là do hoạt động chống oxy hoá của chúng (Heim
et al., 2002). Các hợp chất
phenol có thể là một yếu tố quyết định tiềm năng chống oxy hoá của thực phẩm
(Parr and Bolwell, 2000). Về cấu trúc, các hợp chất phenolic bao gồm một vòng
thơm, mang một hoặc nhiều nhóm hydroxyl và từ các phân tử pheno đơn giản
đến các hợp chất có độ kết dính cao (Bravo, 1998). Mặc dù sự đa dạng cấu trúc
này, nhóm các hợp chất thƣờng đƣợc gọi là polyphenol. Hầu hết trong tự nhiên
các hợp chất phenolic có mặt nhƣ các iên hợp mono- và polysaccharides liên kết
với một hoặc nhiều nhóm phenolic (Harborne, 1989; Harborne
et al., 1999;
Shahidi and Naczk, 1995). Mặc dù sự đa dạng cấu trúc nhƣ vậy dẫn đến nhiều
hợp chất phenolic sinh ra trong tự nhiên các hợp chất phenolic về cơ bản có thể
đƣợc phân loại thành nhiều loài (Harborne, 1989; Harborne
et al., 1999). Trong
số này, acid pheno ic, f avonoid và tannin đƣợc coi là các hợp chất phenolic chính
trong chế độ ăn kiêng (King and Young, 1999).
Bảng 4:
Lớp các hợp chất phenol trong thực vật.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: