TỚi tình trạng dinh dưỠNG, thiếu máu của phụ NỮ CÓ thai và trẻ 24 tuần tuổi luậN Án tiến sĩ dinh dưỠNG



tải về 3.27 Mb.
trang8/30
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.27 Mb.
#35589
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   30

1 Số liệu trình bày dưới dạng median (25th; 75th percentile)

2 Mann Whitney U test so sánh trung vị giữa hai nhóm nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức tiêu thụ năng lượng và protein trung bình của các đối tượng tham gia lần lượt là 1787 kcal/ngày và 71 g/ngày. Mức tiêu thụ trung bình các chất dinh dưỡng nghiên cứu tập trung vào là sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 lần lượt là 13,0 mg/ngày, 9,2 mg/ngày, 517 µg/ngày, 312 µg/ngày và 2,6 µg/ngày. Mức tiêu thụ các chất dinh dưỡng nghiên cứu quan tâm cũng như năng lượng và protein của các đối tượng khi bắt đầu tham gia nghiên cứu ở cả hai nhóm can thiệp và đối chứng khá tương đồng, không khác nhau có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).



% đáp ứng nhu cầu



Hình 3.1: Mức đáp ứng nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng của khẩu phần đối tượng trước can thiệp

So sánh với nhu cầu khuyến nghị cho phụ nữ Việt Nam tuổi từ 20 đến 29 tuổi có mức hoạt động thể lực trung bình, khẩu phần có giá trị sinh học sắt trung bình, mức hấp thu kẽm vừa - giá trị sinh học kẽm trung bình [138], khẩu phần ăn của đối tượng tham gia nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu protein, kẽm và vitamin B12. Khẩu phần đáp ứng được xấp xỉ 90% nhu cầu năng lượng, trên dưới 80% nhu cầu đối với vitamin A và folate và chỉ đáp ứng được gần 50% nhu cầu sắt. Ở thời điểm trước can thiệp, mức đáp ứng nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (p > 0,05).

Nếu xét riêng từng cá thể so với nhu cầu khuyến nghị, có tới 87,5% số đối tượng không đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và vẫn có 18,1% số đối tượng không đáp ứng được nhu cầu protein. Hầu hết các đối tượng không đáp ứng được nhu cầu về sắt (99,3%). Tỉ lệ số đối tượng không đáp ứng được nhu cầu về kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 lần lượt là 25,0%, 71,5%, 71,5% và 59,7%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ số đối tượng thuộc nhóm can thiệp và nhóm chứng ở thời điểm trước can thiệp không đáp ứng được nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng (p > 0,05).


        1. Đặc điểm khẩu phần ăn của đối tượng khi có thai

Giá trị năng lượng và các chất dinh dưỡng nghiên cứu tập trung vào là sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 của các đối tượng nghiên cứu khi có thai 16 tuần và 32 tuần được thể hiện trong bảng 3.6.

Nhìn chung, năng lượng khẩu phần và lượng tiêu thụ protein của phụ nữ tham gia nghiên cứu khi thai được 16 và 32 tuần ang lên so với trước khi có thai ở cả nhóm can thiệp và nhóm kết thúc (p < 0,05, Wilcoxon Signed Ranks test). Khi có thai, mức tiêu thụ sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 của các đối tượng thuộc nhóm chứng không thay đổi nhiều so với trước khi có thai. Tuy nhiên, với đối tượng thuộc nhóm can thiệp, mức tiêu thụ các chất kể trên đều ang lên khi có thai ở cả hai thời điểm thai 16 và 32 tuần (p < 0,05, Wilcoxon Signed Ranks test), mức tiêu thụ sắt, kẽm cao gấp 1,5 lần trong khi mức tiêu thụ



vitamin A, folate và vitamin B12 cao gấp hơn hai lần so với ở nhóm chứng.

Bảng 3.6: Giá trị dinh dưỡng khẩu phần thực tế của đối tượng khi có thai theo nhóm nghiên cứu1

Chất dinh dưỡng

Nhóm CT (n=69)

Nhóm chứng (n=75)

p2

Thời điểm thai 16 tuần

Năng lượng (kcal)

2025 (1770; 2337)3

1848 (1498; 2164)3

< 0,05

Protein (g)

88,0 (79,4; 103,3)3

76,3 (63,2; 82,6)3

< 0,001

Sắt (mg)

20,7 (16,1; 28,3)3

14,4 (12,4; 16,7)

< 0,001

Kẽm (mg)

11,5 (10,9; 14,4)3

8,8 (7,7; 10,1)

< 0,001

Vitamin A (mcg)

1702 (821; 2618)3

640 (370; 925)

< 0,001

Folate (mcg)

521 (334; 668)3

277 (210; 420)

< 0,001

Vitamin B12 (mcg)

4,4 (1,6; 8,6)3

1,8 (0,8; 3,8)

< 0,001

Thời điểm thai 32 tuần

Năng lượng (kcal)

2107 (1860; 2443)3

1883 (1736; 2243)3

< 0,05

Protein (g)

96,5 (78,9; 111,7)3

75,0 (61,4; 92,3)3

< 0,001

Sắt (mg)

21,0 (15,2; 27,7)3

13,0 (10,7; 15,4)

< 0,001

Kẽm (mg)

13,6 (10,2; 15,3)3

9,4 (7,8; 11,0)

< 0,001

Vitamin A (mcg)

1799 (962; 2779)3

565 (350; 887)

< 0,001

Folate (mcg)

516 (383; 674)3

263 (178; 347)

< 0,001

Vitamin B12 (mcg)

6,7 (1,6; 10,7)3

1,8 (0,7; 3,0)

< 0,001

1 Số liệu trình bày dưới dạng Median (25th; 75th percentile)

2 Mann Whitney test so sánh giữa hai nhóm nghiên cứu.

3 Khác biệc có ý nghĩa thống kê so với trước khi có thai, Wilcoxon Signed Ranks test.

So sánh giá trị năng lượng và một số chất dinh dưỡng có trong khẩu phần của đối tượng thuộc hai nhóm nghiên cứu, mức tiêu thụ năng lượng trung bình của đối tượng thuộc nhóm can thiệp và nhóm chứng lần lượt là 2080 kcal và 1864 kcal ở thời điểm thai 16 tuần và 2128 và 1952 ở thời điểm thai 32 tuần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức tiêu thụ sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 từ khẩu phần ăn của đối tượng thuộc nhóm can thiệp ở thời điểm thai 16 tuần và thai 32 tuần đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đối tượng thuộc nhóm chứng (p < 0,001).



Bảng 3.7: Giá trị dinh dưỡng khẩu phần (không bao gồm thực phẩm bổ sung) của đối tượng khi có thai theo nhóm nghiên cứu1

Chất dinh dưỡng

Nhóm CT (n=69)

Nhóm chứng (n=75)

p2

Thời điểm thai 16 tuần

Năng lượng (kcal)

1885 (1589; 2228)

1848 (1498; 2164)

> 0,05

Protein (g)

74,9 (67,8; 84,2)

76,3 (63,2; 82,6)

> 0,05

Sắt (mg)

14,0 (11,1; 15,8)

14,4 (12,4; 16,6)

> 0,05

Kẽm (mg)

9,6 (8,5; 11,3)

8,8 (7,7; 10,1)

> 0,05

Vitamin A (mcg)

512 (290; 705)

640 (370; 925)

> 0,05

Folate (mcg)

282 (179; 375)

277 (210; 420)

> 0,05

Vitamin B12 (mcg)

1,7 (0,9; 2,6)

1,8 (0,8; 3,7)

> 0,05

Thời điểm thai 32 tuần

Năng lượng (kcal)

1929 (1697; 2304)

1883 (1735; 2243)

> 0,05

Protein (g)

78,1 (67,9; 87,7)

75,0 (61,4; 92,3)

> 0,05

Sắt (mg)

12,6 (10,8; 14,8)

13,0 (10,7; 15,4)

> 0,05

Kẽm (mg)

9,8 (8,6; 11,3)

9,4 (7,7; 11,0)

> 0,05

Vitamin A (mcg)

457 (237; 717)

565 (350; 887)

> 0,05

Folate (mcg)

280 (187; 371)

263 (178; 347)

> 0,05

Vitamin B12 (mcg)

2,0 (0,8; 3,1)

1,8 (0,7; 3,0)

> 0,05

1 Số liệu trình bày dưới dạng Median (25th; 75th percentile)

2 Mann Whitney test so sánh giữa hai nhóm nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.7 cho thấy giá trị dinh dưỡng có trong khẩu phần ăn của đối tượng không bao gồm thực phẩm bổ sung khi thai được 16 và 32 tuần. Nếu không tính lượng thực phẩm do nghiên cứu cung cấp, khi có thai, năng lượng khẩu phần của toàn bộ 144 phụ nữ tham gia nghiên cứu đã tăng lên rõ rệt (p < 0,05), lần lượt là 1782 kcal, 1905 kcal và 1976 kcal ở các thời điểm chưa có thai, khi thai được 16 và 32 tuần. Mặc dù lượng protein tổng số tiêu thụ có tăng lên khi có thai nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Mức tiêu thụ sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 khi có thai đều không thay đổi nhiều so với trước khi có thai (p > 0,05). Không có sự khác nhau có ý nghĩ thống kê về mức tiêu thụ năng lượng và các chất dinh dưỡng nói trên giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.



Như vậy, mức tiêu thụ năng lượng và protein của các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được cải thiện khi có thai. Riêng với các đối tượng thuộc nhóm can thiệp, khẩu phần thực tế của sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 tăng lên rõ rệt. Khẩu phần ăn bổ sung đã giúp cải thiện rõ rệt chất lượng khẩu phần ăn của các đối tượng tham gia nghiên cứu.

    1. Hiệu quả của can thiệp tới một số chỉ số nhân trắc của phụ nữ có thai và trẻ đến 24 tuần tuổi

      1. Hiệu quả của can thiệp tới một số chỉ số nhân trắc của phụ nữ khi có thai

Cân nặng, mức tăng cân nặng khi thai được 16 tuần và thai 32 tuần so với thời điểm trước khi có thai và hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm tự nhiên, giàu dinh dưỡng cho phụ nữ trước và trong khi có thai đến sự thay đổi cân nặng của phụ nữ khi có thai được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Sự thay đổi cân nặng của phụ nữ tham gia nghiên cứu khi có thai theo nhóm nghiên cứu1

Thời điểm

Nhóm CT (n=69)

Nhóm chứng (n=75)

p2

Ban đầu (T0)

45,3 ± 4,7

46,2 ± 4,9

> 0,05

Thai 16 tuần (T1)

47,0 ± 4,9

47,3 ± 5,5

> 0,05

Thai 32 tuần (T2)

52,9 ± 5,4

53,5 ± 5,5

> 0,05

Mức tăng cân T1-T0

1,5 ± 2,4

1,1 ± 2,6

> 0,05

Mức tăng cân T2-T0

7,3 ± 3,4

7,1 ± 2,8

> 0,05

p3

< 0,001

< 0,001




1 Số liệu được trình bày dưới dạng TB±SD

2 t-test so sánh trung bình của hai nhóm nghiên cứu tại mỗi thời điểm

3 T-test ghép cặp so sánh trung bình của cùng một nhóm nghiên cứu giữa hai thời điểm T0 và T2

Bảng 3.9: Sự thay đổi cân nặng của phụ nữ ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn theo nhóm nghiên cứu1

Thời điểm

Nhóm CT (n=18)

Nhóm chứng (n=17)

p2

Ban đầu (T0)

41,0 ± 2,6

41,2 ± 2,7

> 0,05

Thai 16 tuần (T1)

43,7 ± 3,0

43,8 ± 4,3

> 0,05

Thai 32 tuần (T2)

50,7 ± 3,7

49,7 ± 3,8

> 0,05

Mức tăng cân T1-T0

2,6 ± 2,1

2,4 ± 2,9

> 0,05

Mức tăng cân T2-T0

9,5 ± 2,7

8,6 ± 2,3

> 0,05

p3

< 0,001

< 0,001




Каталог: FileUpload -> Documents -> 2017
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH
2017 -> ĐỂ CẢi thiện tình trạng thiếu máu của phụ NỮ CÓ thai luậN Án tiến sỹ dinh dưỠNG
2017 -> VỚi sắt acid folic lên tình trạng dinh dưỠng của phụ NỮ mang thai và TĂng trưỞng của trẻ

tải về 3.27 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương