TỚi tình trạng dinh dưỠNG, thiếu máu của phụ NỮ CÓ thai và trẻ 24 tuần tuổi luậN Án tiến sĩ dinh dưỠNG


Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng thiếu máu của trẻ 24 tuần tuổi



tải về 3.27 Mb.
trang11/30
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.27 Mb.
#35589
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   30

Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng thiếu máu của trẻ 24 tuần tuổi

Can thiệp bổ sung thực phẩm tự nhiên, giàu sắt, kẽm, vitamin A, folate, vitamin B12 cho phụ nữ trước và trong khi có thai chưa cho thấy hiệu quả cải thiện nồng độ hemoglobin trung bình và tỉ lệ thiếu máu ở toàn bộ trẻ 24 tuần tuổi. Tuy nhiên, can thiệp cho thấy hiệu quả cải thiện tỉ lệ thiếu máu ở trẻ 24 tuần tuổi có mẹ bị thiếu năng lượng trường diễn ở thời điểm trước khi có thai, khi bắt đầu tham gia nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trung bình nồng độ hemoglobin của trẻ 24 tuần tuổi ở nhóm can thiệp (11,4 ± 1,1 g/dL) cao hơn trẻ ở nhóm chứng (11,2 ± 1,1 g/dL) nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỉ lệ thiếu máu ở trẻ có mẹ thuộc nhóm can thiệp (30,4%) thấp bằng hai phần ba tỉ lệ thiếu máu ở trẻ có mẹ thuộc nhóm chứng (45,3%) nhưng chưa khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nồng độ hemoglobin của trẻ 24 tuần cao hơn trong khi tỉ lệ thiếu máu của trẻ thấp hơn nhiều so với trẻ 6 tháng tuổi trong nghiên cứu bổ sung vi chất dinh dưỡng ở Hà Nam [158]. Nghiên cứu tại Hà Nam cho thấy việc bổ sung sắt acid folic hàng ngày, sắt acid folic hoặc đa vi chất hai lần một tuần cho phụ nữ có thai giúp cải thiện rõ rệt nồng độ hemoglobin và tỉ lệ thiếu máu ở trẻ 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại Thái Nguyên [180] bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ từ trước khi có thai cho đến khi sinh lại chưa cho thấy tác dụng cải thiện hemoglobin trung bình cũng như tỉ lệ thiếu máu mà chỉ cho tác dụng cải thiện nồng độ ferritin và lượng sắt dự trữ ở trẻ 3 tháng tuổi.



Nghiên cứu tiến hành phân tích tình trạng thiếu máu của những trẻ có mẹ ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn, kết quả cho thấy, tương tự như ở tất cả trẻ 24 tuần tuổi, trung bình nồng độ hemoglobin của trẻ 24 tuần tuổi có mẹ ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn ở nhóm can thiệp cao hơn so với trẻ ở nhóm chứng nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, tỉ lệ trẻ thuộc nhóm chứng bị thiếu máu (70,6%) cao gấp hơn hai lần và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỉ lệ thiếu máu của trẻ thuộc nhóm can thiệp (33,3%). Tỉ lệ thiếu máu không khác nhau, can thiệp chưa cho thấy hiệu quả cải thiện tình trạng thiếu máu ở nhóm trẻ có mẹ không bị thiếu năng lượng trường diễn ở thời điểm trước khi có thai.

Phụ nữ bị thiếu năng lượng trường diễn là hậu quả của việc không được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho nhu cầu của cơ thể trong thời gian dài. Khẩu phần của phụ nữ trước khi có thai của bị thiếu năng lượng trường diễn kém hơn hẳn khẩu phần của phụ nữ có tình trạng bình thường, đặc biệt là các chất dinh dưỡng có liên quan đến tình trạng thiếu máu như sắt, vitamin C, vitamin A, folate và vitamin B12. Khi có thai, khẩu phần các chất dinh dưỡng kể trên hầu như không thay đổi nhiều ở phụ nữ ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn thuộc nhóm chứng. Ở những đối tượng này, việc dự trữ các chất dinh dưỡng kém tại thời điểm thụ thai cùng với việc không cung cấp đủ nhu cầu của bản thân người mẹ và nhu cầu của thai nhi dẫn đến tình trạng thiếu máu cao ở trẻ 24 tuần tuổi, hơn hai phần ba số con của những bà mẹ này bị thiếu máu khi được 24 tuần tuổi. Trong khi đó, khẩu phần bổ sung của nghiên cứu góp phần làm tăng đáng kể số lượng cũng như chất lượng khẩu phần của phụ nữ ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn ở nhóm can thiệp. Việc tăng cường bổ sung các chất dinh dưỡng khi có thai giúp không chỉ cung cấp cho nhu cầu của thai nhi mà còn tăng dự trữ sắt và các chất dinh dưỡng trong cơ thể người mẹ để cung cấp cho nhu cầu của trẻ sau khi sinh qua sữa mẹ. Đây là nguyên nhân chính giúp cải thiện tình trạng thiếu máu ở trẻ 24 tuần tuổi có mẹ ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn.

Câu hỏi đặt ra cho các nghiên cứu can thiệp dinh dưỡng nhằm cải thiện kết quả thai nghén và sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sau này là thời điểm và loại hình can thiệp. Một số nhà khoa học cho rằng các can thiệp bắt đầu khi phụ nữ đã có thai có thể là quá trễ để tối đa hóa tác động đến sức khỏe của trẻ [155] [189]. Can thiệp bổ sung từ trước khi có thai giúp tăng tích lũy, đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng ở thời kì thụ thai và giai đoạn đầu của thai kì. Giai đoạn này là rất quan trọng, các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chức năng và sự phát triển của nhau thai bị ảnh hưởng bởi tình trạng dinh dưỡng của người mẹ ở thời điểm thụ thai [101], [102]. Hơn nữa, sự lập trình hệ gen của thai nhi khi mới hình thành cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của dinh dưỡng của người mẹ trước khi có thai, và qua đó ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của trẻ sau này [103], [104], [105].

Ngoài ra, một câu hỏi khác được đặt ra là can thiệp bằng gì ở giai đoạn trước và trong khi có thai để cho kết quả thai nghén tối ưu. Cho đến nay có hai loại can thiệp dinh dưỡng chính thường được thực hiện ở giai đoạn này là bổ sung thực phẩm và bổ sung vi chất dinh dưỡng. Các can thiệp dinh dưỡng sẽ cho hiệu quả tối ưu nếu được kết hợp với truyền thông giáo dục dinh dưỡng [155]. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có các nghiên cứu can thiệp đánh giá hiệu quả của bổ sung dinh dưỡng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ và phụ nữ có thai nhưng chủ yếu là sử dụng các sản phẩm viên uống bổ sung. Các nghiên cứu cho thấy việc bổ sung vi chất dinh dưỡng khi mang thai ít nhiều có hiệu quả cải thiện kết quả thai nghén, thậm chí viên bổ sung sắt acid folic và đa vi chất dinh dưỡng đã được đưa vào khuyến nghị của WHO trên cả phụ nữ tuổi sinh đẻ và phụ nữ có thai. Thực phẩm giàu vi chất an toàn, sẵn có và có vai trò quan trọng đặc biệt khi mang thai. Việt Nam là một quốc gia đang ở giai đoạn chuyển tiếp. Hệ sinh thái VAC (vườn - ao - chuồng) được phát minh ra từ những năm 1980 là một cách rất tốt để cải thiện tính đa dạng và chất lượng bữa ăn của người Việt Nam [190]. Hiện nay một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam như World Vision, Save the Children, Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc… đang ứng dụng mô hình hệ sinh thái VAC để xây dựng các mô hình can thiệp cải thiện chất lượng bữa ăn, qua đó cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ dưới 5 tuổi. Với xu hướng xây dựng các can thiệp bền vững, việc sự dụng thực phẩm tự nhiên, tại chỗ là một hướng tiếp cận có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương.

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào cả giai đoạn trước và trong khi có thai, đưa ra những số liệu mới về tác động lâu dài của bổ sung thực phẩm tự nhiên, giàu dinh dưỡng tới tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ có thai và trẻ 24 tuần tuổi. Nghiên cứu cho thấy can thiệp có hiệu quả cải thiện nồng độ cobalamin huyết thanh ở phụ nữ có thai 32 tuần và mức tăng cân nặng của trẻ khi được 24 tuần tuổi. Nghiên cứu đặc biệt cho thấy hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của trẻ 24 tuần tuổi ở nhóm đối tượng trước khi có thai bị thiếu năng lượng trường diễn. Ngoài ra, lao động nặng nhọc cũng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai. Các chương trình can thiệp hoặc nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào nhóm đối tượng làm nông nghiệp và có tình trạng dinh dưỡng kém trước khi có thai để thu được hiệu quả cao, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của cả bà mẹ và trẻ em.


KẾT LUẬN

    1. Hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm tới một số chỉ số nhân trắc của phụ nữ có thai và trẻ 24 tuần tuổi

Nghiên cứu can thiệp bổ sung thực phẩm tự nhiên, giàu sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 5 ngày/tuần cho phụ nữ trước và trong khi có thai chưa cho thấy hiệu quả cải thiện cân nặng trung bình, mức tăng cân và tỉ lệ suy dinh dưỡng của phụ nữ khi có thai. Trung bình phụ nữ tăng được 1,3 kg khi thai được 16 tuần và 7,2 kg khi thai được 32 tuần, tỉ lệ suy dinh dưỡng khi thai được 16 tuần và 32 tuần lần lượt là 10,9% và 12,2%, sự khác biệt giữa nhóm được bổ sung thực phẩm và nhóm không được bổ sung thực phẩm về cân nặng, mức tăng cân và tỉ lệ suy dinh dưỡng của phụ nữ khi có thai không khác nhau có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Can thiệp bổ sung thực phẩm trước và trong khi có thai có tác dụng cải thiện mức tăng cân của trẻ khi được 24 tuần tuổi. Trẻ thuộc nhóm can thiệp có cân nặng trung bình cao hơn 275 g so với cân nặng trung bình của trẻ thuộc nhóm chứng (p < 0,05). Tuy nhiên, can thiệp chưa cho thấy hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh, cân nặng, chiều dài nằm, z-score trung bình cũng như tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm ở trẻ 24 tuần tuổi.

Với các đối tượng bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5) ở thời điểm bắt đầu tham gia nghiên cứu (chưa có thai), nghiên cứu cho thấy can thiệp bổ sung thực phẩm có hiệu quả cải thiện z-score cân nặng theo tuổi (-0,05 ± 0,71 so với -0,61 ± 0,84, p < 0,05) của trẻ 24 tuần tuổi. Sự khác biệt không xảy ra trên toàn bộ 144 đối tượng cũng như ở nhóm đối tượng có tình trạng dinh dưỡng bình thường (BMI > 18,5) trước khi có thai.


    1. Hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm tới tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai và trẻ 24 tuần tuổi

Nghiên cứu bổ sung thực phẩm tự nhiên, giàu sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 cho phụ nữ từ trước khi có thai kéo dài cho đến khi sinh cho thấy can thiệp có tác động lên tỉ lệ thiếu máu ở phụ nữ khi thai 32 tuần, chỉ số hiệu quả can thiệp là 29,6%. Ngoài ra, can thiệp cũng cho thấy hiệu quả cải thiện nồng độ cobalamin huyết thanh ở thời điểm thai 32 tuần [(439,8 (330,1; 538,2) pmol/l so với 382,4 (303,6; 477,3) pmol/l, p < 0,05). Không có đối tượng nào bị thiếu folate và cobalamin huyết thanh khi có thai, can thiệp chưa cho thấy hiệu quả cải thiện nồng độ hemoglobin và nồng độ folate huyết thanh trung bình ở phụ nữ khi có thai.

Can thiệp bổ sung thực phẩm cho phụ nữ trước và trong khi có thai cũng chưa cho thấy hiệu quả cải thiện nồng độ hemoglobin trung bình và tỉ lệ thiếu máu ở toàn bộ trẻ 24 tuần tuổi. Tuy nhiên, can thiệp cho thấy hiệu quả cải thiện tỉ lệ thiếu máu (33,6% so với 70,6%, p < 0,05) ở trẻ 24 tuần tuổi có mẹ bị thiếu năng lượng trường diễn ở thời điểm trước khi có thai, khi bắt đầu tham gia nghiên cứu.


KHUYẾN NGHỊ

  1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can thiệp bổ sung thực phẩm tự nhiên, giàu sắt, kẽm, vitamin A, folate và vitamin B12 cho phụ nữ trước và trong khi có thai có hiệu quả cải thiện nồng độ vitamin B12 huyết thanh và có tác động đến mức tăng cân của trẻ khi được 24 tuần tuổi. Can thiệp đặc biệt có hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng và tỉ lệ thiếu máu ở trẻ 24 tuần tuổi có mẹ trước khi có thai bị thiếu năng lượng trường diễn. Các chương trình, kế hoạch truyền thông cần đưa ra thông điệp rõ ràng về loại thực phẩm cụ thể, sẵn có để khuyến khích phụ nữ có thai, đặc biệt phụ nữ có thai ban đầu bị thiếu năng lượng trường diễn sử dụng, nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bản thân người phụ nữ cũng như tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của trẻ sau này.

  2. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ folate huyết thanh tăng lên ở phụ nữ có thai so với thời điểm trước khi có thai ngay cả khi khẩu phần ăn chưa đáp ứng đủ nhu cầu folate khuyến nghị cho phụ nữ có thai. Cần có thêm những nghiên cứu định tính về thói quen ăn uống cũng như các nghiên cứu sâu hơn để giải thích hiện tượng này.


TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

Can thiệp sử dụng trong nghiên cứu là bổ sung thực phẩm giàu vi chất, tự nhiên, sẵn có tại địa phương cho phụ nữ từ trước khi có thai cho đến khi sinh để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ có thai và trẻ 24 tuần tuổi. Can thiệp dựa vào thực phẩm là loại can thiệp bền vững nhưng cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng thực phẩm tự nhiên, sẵn có để bổ sung cho phụ nữ từ trước và trong khi có thai để cải thiện kết quả thai nghén được thực hiện. Ngoài ra, hầu như cho đến nay chưa có nghiên cứu theo chiều dọc đánh giá ảnh hưởng của ăn uống của người mẹ khi có thai tới tình trạng thiếu máu của trẻ 24 tuần tuổi tại Việt Nam.



Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng khoa học về việc bổ sung thực phẩm giàu vi chất, tự nhiên, sẵn có tại địa phương cho phụ nữ trước và trong khi có thai là can thiệp bền vững, có thể ứng dụng tại gia đình và cộng đồng, đặc biệt trên đối tượng là phụ nữ bị thiếu năng lượng trường diễn giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của trẻ 24 tuần tuổi.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  1. Hoàng Thu Nga, Nguyễn Thị Lâm, Từ Ngữ, Phí Ngọc Quyên, Henri Dirren, Janet C. King. Hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm cho phụ nữ trước và trong khi có thai tới tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ 24 tuần tuổi. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 12 số 5(2) tháng 10 năm 2016, trang 23-30.

  2. Hoàng Thu Nga, Nguyễn Thị Lâm, Từ Ngữ, Phí Ngọc Quyên, Henri Dirren, Janet C. King. Hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm cho phụ nữ trước và trong khi có thai tới tình trạng thiếu máu ở phụ nữ có thai. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 13 số 2 tháng 5 năm 2017, trang 72-78.

  3. Tu Ngu, Henri Dirren, Deborah Dean, Hoang Thu Nga, Phi Ngoc Quyen, Nguyen Thi Diep Anh, Janet C. King (2014). Effect of animal-source food dupplement prior to and during pregnancy on birthweight and prematrurity in rural Vietnam: A brief study description. Food and nutrition bulletin, vol. 35, no. 4 (supplement) pp:S205-S208



TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Calle M., et al (2003). Homocysteine, folic acid and B-group vitamins in obstetrics and gynaecology. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 107(2): 125-34.

  2. Furness D., et al. (2013). Folate, vitamin B12, vitamin B6 and homocysteine: impact on pregnancy outcome. Maternal Child Nutr. 9(2):155-66.

  3. Scholl T.O. (2005). Iron status during pregnancy: setting the stage for mother and infant. Am J Clin Nutr; 81(5):1218s–22s.

  4. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. NXB Y học.

  5. Andrew Hall và cs (2008). Mức tiêu thụ thực phẩm nguồn động vật và tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ thiếu năng lượng trường diễn lứa tuổi sinh đẻ ở nông thôn Việt Nam. Tạp chí DD&TP, 4(3+4), tr: 73-83

  6. Nguyễn Lan Phương và cs (2014). Đánh giá khẩu phần và mức tiêu thụ folic của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở một xã ngoại thành Hà Nội. Tạp chí DD&TP, 10(1), tr: 18-24.

  7. Nguyễn Thị Thanh Tâm và cs (2014). Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần thực tế của phụ nữ có thai huyện Duy Tiên, Hà Nam 2014. Tạp chí DD&TP, 10(4), p:1-11

  8. Hồ Thu Mai (2013). Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt/folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình. Luận án tiến sĩ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng.

  9. Huỳnh Nam Phương (2011). Tiếp thị xã hội với việc bổ sung sắt cho phụ nữ có thai dân tộc Mường ở Hòa Bình. Luận án tiến sỹ Dinh dưỡng cộng đồng, Viện Dinh dưỡng.

  10. Đinh Phương Hoa (2013). Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần ở phụ nữ 20-35 tuổi tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Luận án tiến sĩ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng.

  11. UNICEF, WHO, World Bank (2015). Levels and trends in child malnutrition. UNICEF-WHO-World Bank Group joint child malnutrition estimates. Key findings of the 2016 edition.

  12. Viện Dinh dưỡng (2015). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm (1999-2015). http://www.viendinhduong.vn/news/vi/106/61/0/a/ so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trang-dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx.

  13. WHO (2012). Global targets 2025. To improve maternal, infant and young child nutrition (www.who.int/nutrition/topics/nutrition_globaltargets 2025/en/.

  14. WHO (2008), "Worldwide prevalence of anemia 1993-2005: WHO global database on anemia ", pp. 51.

  15. Viện Dinh dưỡng (2015). Số liệu thống kê về tình hình thiếu vi chất ở Việt Nam qua các năm. http://vichat.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke-vcdd.nd29/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-hinh-thieu-vi-chat-dinh-duong-o-viet-nam-qua-cac-nam.i103.html.

  16. WHO (2002), The world health report 2002: Reducing the risk, promoting the healthy life, Geneva WHO. http://www.who.int/whr/2002/en/whr02_en.pdf

  17. Bhutta Z.A., et al. (2013). Evidence-based interventions for improvement of maternal and child nutrition: what can be done and at what cost? Lancet 2013; 382:452–77 2.

  18. Black M.M., et al (2017). Early childhood development coming of age: science through the life course. Lancet 2017; 389:77–90.

  19. Engle P.L., et al. (2007). Strategies to avoid the loss of developmental potential in more than 200 million children in the developing world. Lancet 2007; 369:229–42.

  20. Granham-McGregor S., et al. (2007). International child development steering group. Developmental potential in the first 5 years for children in developing countries. Lancet. 369:60-71

  21. Haider B.A. and Bhutta Z.A. (2015). Multi-micronutrient supplementation for women during pregnancy (Review). Cochrane database of Syst Rev 2015, Issue 11. Doi: 10.1002/14651858.CD004905.pub4.

  22. Buppasiri P., et al. (2015). Calcium supplementation (other than for preventing or treating hypertension) for improving pregnancy and infant outcomes. Cochrane Database Syst Rev. 2015 Feb 25;(2):CD007079.

  23. De-Regil L.M., et al (2016). Vitamin D supplementation for women during pregnancy. Cochrane Database Syst Rev. 2016 Jan 14;(1):CD008873.

  24. Peña-Rosas J.P., et al (2015). Daily oral iron supplementation during pregnancy. Cochrane Database Syst Rev. 2015 Jul 22;(7):CD004736.

  25. Neumann C.G. and Harrison G. G. (1994). Onset and evolution of stunting in infants and children. Examples from the Human nutrition collaborative research support program. Kenya and Egypt studies. Eur J Clin Nutr, 1994. 48 Suppl 1: p. S90-102.

  26. Sigman M., et al. (1989). Cognitive abilities of Kenyan children in relation to nutrition, family characteristics, and education. Child Dev, 1989. 60(6): p. 1463-74

  27. Ramakrishnan U., Beth Imhoff-Kunsch and Reynaldo Martorell (2014). Maternal nutrition intervention to improve maternal, newborn, and child health

outcomes. NNI Workshop Ser, vol 78, pp 71-80. Doi:10.1159/000354942.

  1. Potdar R.D., et al. (2014). Improving women’s diet quality pre-conceptionally and during gestation: effects on BW and prevalence of LBW - A randomized controlled efficacy trial in India (Mumbai Maternal Nutrition Project). Am J Clin Nutr 2014; 100:1257-68.

  2. Rao S., et al. (2001). Intake of Micronutrient-rich foods in rural Indian mothers is associated with the size of their babies at birth: Pune Maternal Nutrition Study. J Nutr 2001; 131:1217-24. 16.

  3. Malay Mridha, et al. (2015). Lipid-based nutrient supplements for pregnant women reduce newborn stunting in a cluster-randomized controlled effectiveness trial in Bangladesh. Am J Clin Nutr 2015; 103(1). DOI: 10.3945/ajcn.115.111336

  4. Seth Adu-Afarwuah, et al. (2016). Small-quantity, lipid-based nutrient supplements provided to women during pregnancy and 6 mo postpartum and to their infants from 6 mo of age increase the mean attained length of 18-mo-old children in semi-urban Ghana: A randomized controlled trial. Am J Clin Nutr 104(3). DOI: 10.3945/ajcn.116. 134692

  5. Ashorn P., et al. (2015). The impact of lipid-based nutrient supplement provision to pregnant women on newborn size in rural Malawi: a randomized controlled trial. Am J Clin Nutr. 2015 Feb; 101(2):387-97.

  6. Caan B. et al (1987). Benefits associated with WIC supplemental feeding during the inter-pregnancy interval. Am J Clin Nutr 1987; 45:29-41.

  7. Painter R.C., Roseboom T.J., and Bleker O.P. (2005). Prenatal exposure to the Dutch famine and disease in later life: an overview. Reprod Toxicol 2005; 20:345-52.

  8. Stein A.D., et al. (2009). Maternal exposure to the Dutch famine before conception and during pregnancy: quality of life and depressive symptoms in adult offspring. Epidemiology 2009; 20:909-15.

  9. Susser M. and Stein Z. (1994). Timing in prenatal nutrition: a reprise of the Dutch famine study. Nutr Rev 1994;52:84-94

  10. Trường Đại học Y Hà Nội (2012). Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. NXB Y học, 591 trang.

  11. WHO (2010). Country profile indicators - Interpretation guide. WHO Document Production Services, Geneva, Switzerland, 39 pages

  12. WHO (2005). A guide to nutritional assessment. WHO Geneva.

  13. WHO (2006). WHO Child Growth Standards - Length/height-for-age, weight-for-age, weight-for-length, weight-for-height and body mass index-for-age - Methods and development. WHO Press, WHO, Geneva, Switzerland, 312 pages.

  14. Victora C.G., et al. (2010). Worldwide timing of growth faltering: revisiting implications using the WHO growth standards. Pediatrics 210; 123(3):e473-480.

  15. Victora C.G., et al. (2008). Maternal and child undernutrition: consequences for adult health and human capital. Lancet 2008 Jan 26;371(9609):340-57

  16. Ozaltin E., Hill K. and Subramanian S.V. (2010). Association of maternal stature with offspring mortality, underweight, and stunting in low- to middle-income countries. JAMA 2010 Apr 21; 303(15):1507-16.

  17. Lawn J.E., et al. (2009). Two million intrapartum-related stillbirths and neonatal deaths: where, why, and what can be done? Int J Gynaecol Obstet 2009 Oct; 107 Suppl 1:S5-18, S9.

  18. Adair L.S., et al. (2013). Cohorts group. Association of linear growth and relative weight gain during early life with adult health and human capital in countries of low and middle income: finding from five birth cohort studies. Lancet. 382:525-34.

  19. Martorell R., et al. (2010). Weight gain in the first two years of life is an important predictor of schooling outcomes in pooled analyses from five birth cohorts from low- and middle-income countries. J. Nutr. 140:348-54.

  20. UNICEF, WHO, World Bank (2016). Levels and trends in child malnutrition. UNICEF-WHO-World Bank Group joint child malnutrition estimates. Key findings of the 2016 edition.

  21. WHO (2005). The World Health Report 2005. Make every mother and child count. The Greatest risks to life are in its beginning. Geneva: WHO; 2005:79-81. 2.

  22. WHO & UNICEF (2004). Low birth-weight: Country, regional and global estimates. UNICEF and WHO Geneva.

  23. Zeleke B.M., Zelalem M. and Mohammed N. (2012). Incidence and correlates of low birth weight in Northwest Ethiopia. Pan Africa Med J 2012, 12(4):1–8.

  24. Bharati P.M., et al. (2011). Prevalence and cause of low birth weight in India. Mal J Nutr 2011, 17(3):301–313.

  25. Yi Chen, et al. (2013). An epidemiological survey on low birth weight infants in China and analysis of outcomes of full-term low birth weight infants. BMC Pregnancy and Childbirth 13:242. DOI: 10.1186/1471-2393-13-242

  26. General Statistics Office and UNICEF (2015). Viet Nam multiple indicator cluster survey 2014, Final Report. Hanoi, Vietnam

  27. Viện Dinh dưỡng (2014). Thông tin dinh dưỡng năm 2012, 2013, 2014. http://www.viendinhduong.vn/news/vi/209,218,212,213/a/article.aspx.

  28. Lê Anh Tuấn và cs (2010). Một số bệnh lý thường gặp của trẻ sơ sinh thấp cân, non tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2008. Tạp chí Y học thực hành, 713(4/2010), tr, 98-100

  29. Phan Bích Nga (2012). Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương. Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng.

  30. Ngô Minh Xuân, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Việt Thanh (2009), Tình hình trẻ sơ sinh nhẹ cân tại Bệnh viện Từ Dũ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Hội phụ sản khoa Việt nam lần thứ XVI, tr, 87-95

  31. Lý Thị Phương Hoa và cs (2014). Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của các bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại phường Trần Hưng Đạo, Tp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2012. Tạp chí DD&TP 10(3), tr: 92-100

  32. Trần Thị Minh Hạnh và cs (2014). Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần của trẻ 6-24 tháng tại quận nội thành và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí DD&TP 10(2), tr: 11-19.

  33. Đặng Oanh và cs (2014). Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại một số khu tái định cư vùng di dân lòng hồ thủy điện ở khu vực Tây Nguyên năm 2012. Tạp chí DD&TP 10(1), tr: 25-37.

  34. Trần Thành Đô và cs (2014). Tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em dưới 2 tuổi vùng Núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tạp chí DD&TP 10(3), tr: 44-51.

  35. Huỳnh Văn Dũng và cs (2014). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi và thực hành nuôi trẻ của bà mẹ tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ năm 2012. Tạp chí DD&TP 10(4), tr: 116-123.

  36. Phạm Thị Thanh Nga và cs (2014). Tình trạng dinh dưỡng trẻ em 6-59 tháng tuổi ở 4 xã miền núi huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai năm 2013. tà Tạp chí DD&TP 10(3), tr: 109-116.

  37. Trần Thị Tuyết Mai, Lê Thị Hợp (2012). Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại các huyện thị đồng bằng ven biển tỉnh Khánh Hòa năm 2011. Tạp chí DD&TP, 8(2), tr: 44-50.

  38. Trần Thị Nguyệt Nga và cs (2016). Tình trạng dinh dưỡng và yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 12-36 tháng tuổi ở huyện Gia Lộc - Hải Dương. Tạp chí DD&TP 12(3), tr: 58-66

  39. UNICEF (2015). Nutrition: annual results report 2014. New York, NY 10017, USA.

  40. Gautam R.K. and Thakur R. (2009). Biosocial correlates of nutrition and CED among adult females of two ecological zones in Madhya Pradesh and Uttarakhand, India. Mal J Nutr 15(2): 137-153.

  41. Prashanth S.P., et al. (2015). Prevalence of chronic energy deficiency among adolescents in the age group of 15–19 years. Indian Journal of Public Health Research and Development 6(4):261

  42. Lê Thị Thanh Hoa và cs (2014). Tính trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của phụ nữ có thai huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2014. Tạp chí DD&TP 10(4), tr: 141-150.

  43. Mai Thị Mỹ Thiện và cs (2012). Tình trạng dinh dưỡng công nhân nhập cư tại Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí DD&TP 8(3), tr: 68-74.

  44. Nguyễn Thị Lan Phương và cs (2015). Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và kiến thức thực hành phòng chống thiếu máu của nữ công nhân ở 3 nhà máy tại tỉnh Bình Dương và Tp. Hồ Chí Minh năm 2014. Tạp chí DD&TP 11(1), tr: 6-13.

  45. Nikolopoulos H., et al. (2017). Women’s perceptions of discussions about gestational weight gain with health care providers during pregnancy and postpartum: a qualitative study. BMC Preg and Childbirth, p:17:97. DOI 10.1186/s12884-017-1257-0.

  46. Adu-Afarwuah S., et al. (2017). Maternal supplementation with small-quantity lipid-based nutrient supplements compared with multiple micronutrients, but not with iron and folic acid, reduces the prevalence of low geatational weight gain in semi-urban Ghana: A Randomized Controlled Trial. J Nutr, 147: 697-705. 

  47. Du Meng-kai, et al (2017). Effects of pre-pregnancy body mas index and gestational weight gain on neonatal birth weight. J Biomed & Biotech 18(3): 263-271.

  48. Young M.F., et al. (2017) Timing of gestational weight gain on fetal growth and infant size at birth in Vietnam. PLoS ONE 12 (1): e0170192.

  49. WHO (2011), Hemoglobin concentration for the diagnosis of anemia and assessment of severity, WHO/NMH/NHD/MNM/11.1, pp. 6.

  50. WHO, UNICEF, UNU (2001), Iron deficiency anemia assessment, prevention, and control - A guide for program managers, WHO/NHD/ 01.3, pp. 114.

  51. Gretchen A. Stevens, et al. (2013). Global, regional, and nutrition trends in hemoglobin concentration and prevalence of total and severe anemia in children and pregnant and non-pregnant women for 1995-2011: A systematic analysis of population-representative data. The Lancet Vol 1, p:e16-e25.

  52. WHO (2007). Global database on anemia. Vitamin and mineral nutrition information system, http://www.who.int/vmnis/database/anaemia/countries/en/ index.html.

  53. Nguyễn Xuân Ninh và cs (2007), Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em tại một số xã/phường Hà Nội - năm 2006, Tạp chí DD&TP, 3(4), tr: 34-41.

  54. Đinh Thị Phương Hoa và cs (2012), Thực trạng thiếu máu, tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun ở phụ nữ 20-35 tuổi tại 6 xã thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang, Tạp chí DD&TP, 8(1), tr: 39-46.

  55. Hoàng Thế Nội (2009). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu ở phụ nữ có thai và một số yếu tố ảnh hưởng. Tạp chí DD&TP, 5(1), tr: 24-30.

  56. Đặng Oanh và cs (2009), Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ có thai người dân tộc thiểu số tại tỉnh Đăk Lăk năm 2008, Tạp chí DD&TP, 5(2), tr: 24-32.

  57. Trần Thị Minh Hạnh và cs (2009), Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại Tp.HCM, Tạp chí DD&TP, 5(1), tr: 14-24.

  58. Lê Bạch Mai và cs (2006), Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Thanh Miện năm 2004, Tạp chí DD&TP, 2(3-4), tr: 68-73.

  59. SCN (2010), Sixth report on the world nutrition situation: Progress in nutrition, Geneva (UN System standing committee on nutrition).

  60. Hà Huy Khôi và cs (2012), Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt trong Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, NXB Y học, tr: 307-314.

  61. Theresa O. Scholl and Thomas Reilly (2000). Anemia, iron and pregnancy outcome. J. Nutr. 130, p. 443S-447S.

  62. FFI/GAIN/USAIDS/WB/UNICEF (2009). Investing in the future: A united call to action in vitamin and mineral deficiencies. Global report 2009, pp: 52.

  63. Chen Chunming (2003), "Iron fortification of soy sauce in China", FAO.

  64. Jere D., et al. (2005), Iron-biofortified rice improves the iron stores of non-anemic Filipino women, J. Nutr., 135 (2823-30).

  65. Viteri F.E., et al. (1995), Fortification of sugar with iron sodium ethylenediamino tetraacetate (FeNaEDTA) improves iron status in semi-rural Guatemalan populations, Am J Clin Nutr, 61, p. 1153-1163.

  66. Walczyk T., et al. (2005), Iron absorption by human subjects from different iron fortification compounds added to Thai fish sauce, Eur J Clin Nutr, 59, p. 668-674.

  67. WHO/NMH/NHD/14.4 (2012). Global nutrition targets 2025 - Anemia policy brief.

  68. WHO (1998). Guidelines for the use of iron supplements to prevent and treat iron deficiency anemia, pp. 46.

  69. Jatinder Bhatia, et al. (2013). Maternal and child nutrition: The first 1,000 days. NNI Workshop Series Vol. 74, 237 pages.

  70. Ramadan W.S., et al. (2013). Effect of maternal low protein diet during pregnancy on the fetal liver of rats. Ann Anat. 195(1):68–76.

  71. Charles Savona-Ventura, et al. (2009). Maternal weight gain and fetal growth. Malta Med J, 21(2), p:22-25.

  72. Ramakrishnan U., et al. (2012). Effect of women’s nutrition before and during early pregnancy on maternal and infant outcomes: a system review. Paediatr Perinat Epidemiol, 26 suppl 1:285-301.

  73. Peake et al. (2013). Knowledge and periconceptional use of acid folic for the prevention of neural tube defects in ethnic communities in the United Kingdom: System review and meta-analysis. Birth Defects Res A Clin Mol, 97:444-51

  74. Wu G., Imhoff-Kunsch B. and Girard A.W. (2012). Biological mechanisms for nutritional regulation of maternal health and fetal development. Paediatr Perinat Epidemiol 2012; 26 Suppl 1:4–26.

  75. Wu G., et al. (2013). Impacts of arginine nutrition on embryonic and fetal development in mammals. Amino Acids 2013; 45:241–56.

  76. Aisling A., et al. (2015). Nutrition during pregnancy impacts offspring’s epigenetic status - evidence from human and animal studies. Nutr and metabolic insights 8(S1), p41-47.

  77. Bispham J., et al. (2005). Maternal nutritional programming of fetal adipose tissue development: differential effects on messenger ribonucleic acid abundance for uncoupling proteins and peroxisome proliferator-activated and prolactin receptors. Endocrinology. 146(9):3943–9.

  78. Domiguez-Salas P., et al. (2014). Maternal nutrition at conception modulates DNA methylation of human metastable epilates. Nat Commun 5:3746

  79. Barker D.J., et al. (1993). Fetal nutrition and cardiovascular disease in adult life. Lancet. 1993; 341(8850):938–941.

  80. Barker D.J. (2007). The origins of the developmental origins theory. J Intern Med.; 261(5): 412–417.

  81. Arifeen S.E., et al. (2000). Infant growth patterns in the slums of Dhaka in relation to birth weight, intrauterine growth retardation, and prematurity. Am J Sc Nutr 72: p1010-7.

  82. Kramer M.S. and Victora C. (2001). Low birth weight and perinatal mortality: in Nutrition and Health in Developing Countries, Humana Press. p. 57-69.

  83. Kovacs C.S. (2008). Maternal, fetal, and neonatal outcomes from human and animal studies. Am J Clin Nutr, 2008. 88: p. 520-528.

  84. Tai-Ho Hung and T'sang-T'ang Hsieh (2016). Pre-gestational body mass index, gestational weight gain, and risks for adverse pregnancy outcomes among Taiwanese women: A retrospective cohort study. Taiwanese Journal of Obstetrics & Gynecology 55, 575-581.

  85. WHO (1995). Maternal anthropometry and pregnancy outcomes: a WHO Collaborative Study. Bull World Health Organ;73:(suppl),p.1-59

  86. Thomson A.M., et al. (1968). The assessment of fetal growth. J Obstet Gynaecol Br Common 1968;75:903-16

  87. Hame M., et al. (2004). Fetal growth is directly related to maternal anthropometry and placental volume. Eur. J. Clin. Nutr. 2004, 58: p. 894-900.

  88. Parul Christian (2014). Fetal growth restriction and preterm as determinants of child growth in the first two years and potential interventions. Report on the NNI workshop series in Feb.2014.

  89. Sneha B. Sridhar, et al. (2016). Trimester-specific gestational weight gain and infant size for gestational age. PLoS One. 2016; 11(7): e0159500.

  90. Fuemmeler B.F., et al. (2016). Association between Pre-pregnancy body mas index and gestational weight gain with Size, Tempo, and Velocity of Infant Growth: Analysis of the Newborn Epigenetic Study Cohort. J Childhood Obesity, 12(3): 210-218.

  91. Nan Li, et al. (2013). Maternal pre-pregnancy body mas index and gestational weight gain on offspring overweight in early infancy. PLoS One, 8(10): e77809.

  92. Cutbetor Garza, et al. (2013). Parental height and child growth from birth to 2 years in the WHO multicenter growth reference study. Maternal and Child Nutr, 9(suppl.2), p.58-68

  93. Janf Bahadur Prasad, et al. (2015). Status of maternal nutrition and its association with nutritional status of under-three children in EAG-states and Assam, India. International Journal of humanities and Social Science Intervention, 4(1):30-38.

  94. Subramarian S. V., et al. (2009). Association of maternal height with child mortality, anthropometric failure and anemia in Indian. JAMA 301(16):1691-1701.

  95. Emre Ozaltin, et al. (2010). Association of maternal stature with offspring mortality, underweight, and stunting in low- to middle-income countries. JAMA 303 (15):1507-1516.

  96. Jian-Qiang Lai, et al. (2006). The influence of maternal nutrition on children physical development. Zhonghua epidemic Journal 27(9):748-50.

  97. Yaw Addo O, et al. (2013). Maternal height and child growth patterns. The journal of pediatrics, 163(2), p: 549-554

  98. Mohamad Reza V. and Salma Mahnoodianfard (2015). Long term effects on maternal nutrition and childhood growth on later health. Adv Obes Weight Manag Control 3(3):00058.

  99. Khan I.Y., et al. (2005). A high fat diet during rat pregnancy or suckling induces cardiovascular dysfunction in adult offspring. Am J Physiol Regul Integr Comp Physiol. 288(1): R127-33.

  100. Maslova E., et al. (2015). Maternal intake of fat in pregnancy and offspring metabolic health - A prospective study with 20 years of follow-up. Clin Nutr. doi:10.1016/j. clnu.2015.03.018.

  101. Ojaswi Acharya, et al. (2016). Maternal nutrition status, food intake and pregnancy weight gain in Nepal. Journal of Health management, 18(1). Doi: 10.1177/0972063415625537.

  102. Herrera E. and Ortega-Senovilla H. (2014). Lipid metabolism during pregnancy and its implications for fetal growth. Curr Pharm Biotechnol 15(1):24–31.

  103. Mary K. Horan, et al. (2015). The association between maternal dietary micronutrient intake and neonatal anthropometry– secondary analysis from the ROLO study. Nutr J (2015) 14:105 DOI 10.1186/s12937-015-0095-z

  104. Krishna Kumar Sahu, et al. (2014). Dietary intake of pregnant women and its effect on the birth weight of newborns in rural area of Uttar Pradesh, India. Asian Journal of Medical Sciences, 6(1), p:67-70.

  105. Chia A.R., et al. (2016). A vegetable, fruit, and white rice dietary pattern during pregnancy is associated with a lower risk of preterm birth and larger birth size in a multiethnic Asian cohort: the Growing Up in Singapore Towards healthy Outcomes (GUSTO) study. Am J Clin Nutr. 2016 Oct 12. pii: ajcn133892.

  106. Diemert A., et al. (2016). Maternal nutrition, inadequate gestational weight gain and birth weight: results from a prospective birth cohort. BMC Preg Childbirth. 2016 Aug 15; 16:224.

  107. Hrolfsdottir L., et al. (2016). Maternal diet, gestational weight gain, and inflammatory markers during pregnancy. Obesity (Silver Spring), 24(10):2133-9.

  108. Parr C.L., et al. (2016). Maternal folate intake during pregnancy and childhood asthma in a population based cohort. Am J Respir Crit Care Med. 2016 Aug 12. DOI:10.1007/s10995-016-2078-x

  109. Switkowski K.M., et al. (2016). Maternal protein intake during pregnancy and linear growth in the offspring. Am J Clin Nutr. 2016 Oct; 104(4):1128-1136.

  110. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2015). Dinh dưỡng cho phụ nữ có thai. Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em. NXB Dân trí, tr: 30-40.

  111. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. NXB Y học, 182 trang.

  112. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2012). Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng. NXB Y học, 375 trang.

  113. Jessica A. Grieger and Vicki L. Clifton (2015). A Review of the impact of dietary intakes in human pregnancy on infant birth-weight. Nutrients 2015, 7, 153-178.

  114. Khan A.I., et al. (2011). Effects of prenatal food and micronutrient supplementation on child growth from birth to 54 months of age: a randomized trial in Bangladesh. Nutr J, 10:134.

  115. Aamer Imdad and Zulfiqar A. Bhutta (2011). Effect of balanced protein energy supplementation during pregnancy on birth outcomes. BMC Public Health, 11(Suppl 3):S17.

  116. Kusin J.A., et al. (1992). Energy supplementation during pregnancy and postnatal growth. Lancet 1992, 340 (8820): 623-6.

  117. Lanou H., et al. (2014). Prenatal nutrient supplementation and postnatal growth in a developing nation: an RCT. Pediatrics, 133:e1001-1008.

  118. Duggan C., et al. (2014). Vitamin B12 supplementation during pregnancy and early lactation increases maternal, breast milk, and infant measures of vitamin B12 status. J Nutr. 2014 May; 144(5):758-64.

  119. Salam R.A., et al. (2015). Pyridoxine (vitamin B6) supplementation during pregnancy or labor for maternal and neonatal outcomes. Cochrane Database Syst Rev. 2015 Jun, 3(6):CD000179.

  120. Buppasiri P., et al. (2015). Calcium supplementation (other than for preventing or treating hypertension) for improving pregnancy and infant outcomes. Cochrane Database Syst Rev. 2015 Feb, 25(2):CD007079.

  121. Etheredge A.J., et al (2015). Iron supplementation in iron-replete and nonanemic pregnant women in Tanzania: A randomized clinical trial. JAMA Pediatr. 2015 Oct, 169(10):947-55.

  122. Asemi Z., et al. (2016). Calcium-vitamin D co-supplementation affects metabolic profiles, but not pregnancy outcomes, in healthy pregnant women. Int J Prev Med. 2016 Mar 1; 7:49.

  123. Haider J., et al. (2003). Daily versus weekly iron supplementation and prevention of iron deficiency anemia in lactating women. East African Med J, 2003. 80(1):11-16.

  124. Margetts B.M. (2007), "Weekly iron and folic acid supplementation for women of reproductive age: effectiveness and safety. A desk review for WHO WPRO. Global consultation on weekly iron and folic acid supplementation for preventing anemia in women of reproductive age. 25-27 April, 2007. Manila, Philippines, 2007.

  125. WHO (2011). "Guideline: Intermittent iron and folic acid supplementation in menstruating women", WHO, Geneva, Switzerland.

  126. Trương Hồng Sơn (2012). Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kom Tum và Lai Châu, Luận án Tiến sỹ Dinh dưỡng - Viện Dinh dưỡng.

  127. Nguyen Do Huy, et al. (2009). An effectiveness trial of multi-micronutrient supplement during pregnancy in Vietnam: Impact on birth-weight and on stunting in children at around 2 years of age. Food and Nutrition Bulletin. 30(4), S506-S516.

  128. Janet C. King (2016). A summary of pathways or mechanisms linking preconception maternal nutrition with birth outcomes. J Nutr, 2016: p:1s-8s, doi10.3945/jn.115.223480

  129. Diggle P., et al. (2002). Analysis of longitudinal data. 2nd ed. Oxford University Press; 2002.

  130. Charan J. and Biswas T. (2013). How to calculate sample size for different study designs in medical research? Indian Journal of Psychological Medicine, 35(2):121-126.

  131. Tran T.D., et al. (2015). Antenatal iron supplementation regimens for pregnant women in rural Vietnam and subsequent hemoglobin concentration and anemia among their infants. PLoSONE 10(4):e0125740.

  132. Tu Ngu, et al. (2014). Effect of animal-source food supplement prior to and during pregnancy on birth-weight on birth outcomes and prematurity in rural Vietnam: A brief study description. Food and nutrition bulletin, 35(4) (suppl) p:S205-S208

  133. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam. NXB Y học.

  134. Rosalind S. Gibson (2005), Principles nutritional assessment - The second edition. Oxford University Press

  135. Viện Dinh dưỡng (2012). Phương pháp nhân trắc trong đánh giá dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. NXB Y học, 148 trang.

  136. Kelleher B.P. and Broin S.D. (1991). Microbiological assay for vitamin B12 performed in 96-well microtitre plates. J Clin Pathol 1991, 44:592-595.

  137. O'Broin S. and Kelleher B. (1992). Microbiological assay on microtitre plates of folate in serum and red cells. J Clin Pathol 1992, 45:344-347.

  138. Villar J., et al. (2014). International standards for newborn weight, length, and head circumference by gestational age and sex: the Newborn Cross-Sectional Study of the INTERGROWTH-21st Project. Lancet 2014; 384:857–68.

  139. WHO (2007) Assessing the iron status of populations. WHO, Geneva, Switzerland.

  140. WHO (2008). Conclusions of a WHO Technical Consultation on folate and vitamin B12 deficiencies. Food and Nutrition Bulletin 2008, 29:S238-244.

  141. Suchdev P.S., et al. (2016). Overview of the biomarkers reflecting inflammation and nutritional determinants of anemia (BRINDA) Project. Adv Nutr 2016, 7:349-356.

  142. Phạm Văn Hoan (2005). Phương pháp xây dựng kế hoạch, quản lý, theo dỗ và đánh giá các dự án can thiệp dinh dưỡng tại cộng đồng. NXB Y học, 203 trang.

  143. Hall A.G., Ngu T., Dirren H., and King J. (2008): Animal source food intake among women of reproductive age in rural Vietnam. FASEB J 2008, 22:876.872

  144. Hambidge K.M., et al. (2014). Preconception maternal nutrition: a multi-site randomized controlled trial. BMC Preg Childbirth 2014, 14:111.

  145. Ramakrishnan U., et al. (2016). Neither preconceptional weekly multi-micronutrient nor iron and folic acid supplements affect birth size and gestational age compared with a folic acid supplement alone in rural Vietnamese women: A randomized controlled trial. J Nutr 2016, 146:1445s-1452s.

  146. Ellie Gresham, et al. (2014). Effects of dietary interventions on neonatal and infant outcomes: a systematic review and meta-analysis. Am J Clin Nutr 2014;100:1298–321

  147. Hoàng Thu Nga, Từ Ngữ, Phí Ngọc Quyên (2009). Thực trạng cân nặng sơ sinh trên địa bàn nông thôn Phú Thọ. Tạp chí Y học thực hành. 8 (670), 2009. tr: 6-8.

  148. Nguyen P.H., et al. (2012). Rationale, design, methodology and sample characteristics for the Vietnam preconceptual micronutrient supplementation trial (PRECONCEPT): a randomized controlled study. BMC Public Health 2012; 12:898.

  149. Nguyen P. H., et al. (2017). Preconception micronutrient supplementation with iron and folic acid compared with folic acid alone affects linear growth and fine motor development at 2 years of age: A randomized controlled trial in Vietnam. J Nutr. First published ahead of print June 14, 2017 as doi: 10.3945/jn.117.250597.

  150. Roberfroid D., et al. (2012). Impact of prenatal multi-micronutrient on survival and growth during infancy: a randomized controlled trial. Am J Clin Nutr. 2012 Apr; 95(4):916-24.

  151. Tofail F., et al. (2008). Effects of prenatal food and micronutrient supplementation on infant development: a randomized trial from the Maternal and Infant Nutrition Interventions, Matlab (MINIMat) study. Am J Clin Nutr. 2008 Mar; 87(3):704-11.

  152. Hanieh S., et al. (2013). The effect of intermittent antenatal iron supplementation on maternal and infant outcomes in rural Viet Nam: A cluster randomised trial. PLoS Med 10(6): e1001470.

  153. Nguyen P.H., et al. (2016) Impact of Preconception micronutrient supplementation on anemia and iron status during pregnancy and postpartum: A randomized controlled trial in rural Vietnam. PLoS ONE 11(12): e0167416.

  154. Reina Engle-Stone, et al. (2017). Iron, zinc, folate, and vitamin B12 status increased among women and children in Yaound´e and Douala, Cameroon, 1 year after introducing fortified wheat flour. J Nutr. First published ahead of print June 7, 2017 as doi: 10.3945/jn.116.245076.

  155. Albert L. Siu (2015). Screening for iron deficiency anemia and iron supplementation in pregnant women to improve maternal health and birth outcomes: U.S. preventive services task force recommendation statement. Annals of Internal Medicine,163 (7). doi:10.7326/M15-1707.

  156. Pietrik K.F. and Thorand B. (1997). Folate economy in pregnancy. Nutrition 13; 975-7.

  157. Rosenblatt D.S. and Whitehead V.M. (1999). Cobalamin and folate deficiency: accquired and hereditary disorders in children. Semin Hematol, 36: 19-34.

  158. Ram K. Chandyo, et al. (2016). Nutritional Intake and status of cobalamin and folate among non-pregnant women of reproductive age in Bhaktapur, Nepal. Nutrients 2016, 8, 375.

  159. Joanne E. Arsenault, et al. (2012).Very low adequacy of micronutrient intakes by young children and women in rural Bangladesh is primarily explained by low food intake and limited diversity. J Nutr. Dec. 2012, doi: 10.3945/jn.112.169524.

  160. Baker H., et al. (1975). Vitamin profile of 174 mothers and newborn at parturition. Am J Clin Nutr, 28:59-65.

  161. Fernades-Costa F. and Metz J. (1982). Levels of transcobalamins I, II, and III during pregnancy and in cord blood. Am J Clin Nutr, 35:87-94.

  162. Ramakrishnan U., et al. (2012). Effect of women’s nutrition before and during early pregnancy on maternal and infant outcomes: a systematic review. Paediatr Perinat Epidemiol 2012; 26:285–301.

  163. Le T Hop, et al. (2003). Trends in food production and food consumption in Vietnam during the period 1980-2000. Malays J Nutr 2003, 9:1-5.


Каталог: FileUpload -> Documents -> 2017
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH
2017 -> ĐỂ CẢi thiện tình trạng thiếu máu của phụ NỮ CÓ thai luậN Án tiến sỹ dinh dưỠNG
2017 -> VỚi sắt acid folic lên tình trạng dinh dưỠng của phụ NỮ mang thai và TĂng trưỞng của trẻ

tải về 3.27 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương