Thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế VŨng áng I: Phần mở đầu


Tầm nhìn - viễn cảnh tương lai đối với Khu kinh tế Vũng Áng



trang6/21
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích3 Mb.
#1580
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

4.3. Tầm nhìn - viễn cảnh tương lai đối với Khu kinh tế Vũng Áng


Trong tương lai 20 năm tới, Khu vực Vũng Áng sẽ là :

  • Một Khu kinh tế năng động và hiệu quả có tầm cỡ quốc tế

  • Một Khu kinh tế phát triển hài hoà về xã hội, bề vững với môi trường

  • Một Khu kinh tế có sức hấp dẫn đối với các nàh đầu tư, người dân và du khách.


4.4. Quan điểm tổ chức quy hoạch Khu kinh tế Vũng Áng:


  • Phân khu chức năng hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tiềm năng ngay trong giai đoạn đầu, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và cơ hội phát triển Khu kinh tế năng động, bền vững trong tương lai.

  • Phát triển Khu kinh tế Vũng Áng trên cơ sở gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật chung của toàn tỉnh Hà Tĩnh, định hướng phát triển của toàn vùng Duyên hải miền Trung và các mối quan hệ quốc tế.

  • Các yếu tố chính quyết định giải pháp quy hoạch là: môi trường, hiệu quả kinh tế - xã hội và cảnh quan đô thị.

4.5. Hướng chọn đất xây dựng khu kinh tế


Hướng chọn đất xây dựng khu kinh tế bao gồm 3 khu vực chính:

  • Khu vực Vũng Áng: nằm từ phía Bắc đường QL1 hiện nay đến Vũng Áng , phía Tây giới hạn bởi sông Quyền: đây là khu vực phần lớn có địa hình thấp trũng nhưng lại có vị trí quan trọng do gắn liền với cảng nước sâu Vũng Áng – Sơn Dương và có quỹ đất lớn. Đây là khu vực thuận lợi để phát triển dịch vụ cảng, công nghiệp và một số trung tâm dịch vụ đi kèm.

  • Khu vực phía Nam QL1A đến chân núi Hoành Sơn: là khu vực tuy có địa hình chia cắt nhưng độ dốc không lớn, thuận lợi xây dựng, tuy nhiên là khu vực chịu ảnh hưởng tương đối khắc nghiệt của gió Lào. Khu vực này có thể bố trí đan xen các khu đô thị, các trung tâm giáo dục chuyên nghiệp và một số khu chức năng đô thị khác, đồng thời quy hoạch các khu vực quanh các hồ nước hiện hữu (hồ Mộc Hương, hồ Tàu Voi) thành các khu công viên cây xanh cải tạo vi khí hậu.

  • Khu vực phía Tây Sông Quyền: là khu vực có địa hình thấp trũng, hiện đang được bảo vệ bởi hệ thống đê, tuy nhiên đây là khu vực có điều kiện thuận lợi về khí hậu, phù hợp với việc phát triển các khu đô thị, các khu du lịch.

4.6. Dự báo quy mô dân số - lao động

4.6.1. Dự báo nhu cầu lao động


Quy mô lao động trong Khu kinh tế được dự báo trên cơ sở dự báo phát triển về công nghiệp, dịch vụ cũng như khả năng chuyển đổi ngành nghề trong khu kinh tế.

Quá trình chuyển đổi ngành nghề trong khu kinh tế diễn ra theo quá trình hình thành và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp. Trước mắt, việc bố trí các khu tái định cư vẫn phải đảm bảo duy trì sản xuất nông nghiệp và đánh bắt thủy sản cho các lao động hiện đang sinh sống trong Khu kinh tế và không có nhu cầu chuyển đổi ngành nghề. Cụ thể là các khu dân cư gắn với hoạt động đánh bắt thủy sản được quy hoạch về khu vực ven biển, phía Tây núi Bàn Độ. Các khu tái định cư gắn với sản xuất nông nghiệp được quy hoạch về phía Nam đường điện 220KV nhằm khai thác quỹ đất chân núi Hoành Sơn cho các hoạt động trồng trọt, đặc biệt là trồng các loại cây như lạc, đỗ tương...

Cần có các chương trình công bố quy hoạch được duyệt và giới thiệu đến người dân hiện đang sinh sống trong Khu kinh tế về kế hoạch phát triển Khu kinh tế và có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho các lao động trẻ và những người sắp bước vào tuổi lao động.

Đến năm 2015, khoảng 30% số lao động nông nghiệp hiện hữu - tương đương với khoảng 3.000 lao động được dự báo sẽ chuyển đổi ngành nghề sang làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Đến giai đoạn 2025, đa số lao động trong khu kinh tế làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp, chỉ còn lại một bộ phận nhỏ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (khoảng 1.000 đến 2.000 lao động).

Trên cơ sở dự báo về khả năng phát triển công nghiệp, lao động công nghiệp trong Khu kinh tế được dự báo là: khoảng 23.000 người đến năm 2015; 64.000 người đến năm 2025 và 116.000 người đến giai đoạn định hình (xem phần a mục 4.7.3 - quy hoạch các khu công nghiệp).

Lao động dịch vụ trong các khu đô thị có chức năng tổng hợp thường chiếm khoảng 40% – 60% tổng lao động làm việc. Do Khu kinh tế Vũng Áng có tính chất trội là sản xuất công nghiệp, tỷ lệ lao động dịch vụ được dự báo ở giới hạn thấp – chiếm khoảng 40%.

Dự kiến khoảng 80% lao động làm việc trong khu kinh tế sẽ định cư trong các khu đô thị thuộc khu kinh tế, khoảng 20% còn lại được dự báo là lao động định cư tại thị trấn Kỳ Anh và các khu dân cư lân cận.

Dự báo lao động trong Khu kinh tế cụ thể như sau :



Bảng 10: Dự báo lao động trong Khu kinh tế

TT

Hạng mục

Dự báo

2015

2025

Định hình

A

Dân số trong tuổi LĐ (người)

59.000

110.000

211.000




- Tỷ lệ % so dân số

65

70

71





Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (1000 người)

49.000

89.000

167.000




- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi

83

81

79




Phân theo ngành:










1.1

LĐ nông nghiệp, thuỷ sản (1000 người)

11.000

2.000

1.000




- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

22,4

2,2

0,6

1.2

LĐ CN, TTCN, XD (1000 người)

19.000

52.000

93.000




- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

38,8

58,4

55,7

1.3

LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN (1000 người)

19.000

35.000

73.000




- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

38,8

39,3

43,7






Nội trợ, mất sức, học sinh trong tuổi LĐ (1000 người)

7.000

18.000

38.000




- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi

12

16

18







Thất nghiệp (1000 người)

3.000

3.000

6.000




- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi

5

3

3

B

Tổng dân số (người)

90.000

157.000

297.000




4.6.2. Dự báo quy mô dân số


Quy mô dân số trong phạm vi quy hoạch phát triển Khu kinh tế Vũng Áng (không kể dân số tại khu vực thị trấn Kỳ Anh) được dự báo trên cơ sở dự báo về nhu cầu lao động làm việc trong khu kinh tế. Trong đó dự báo khoảng 80% lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất, dịch vụ trong khu kinh tế định cư tại các khu đô thị trong Khu kinh tế Vũng Áng, khoảng 20% định cư tại các khu vực lân cận.

Tổng quy mô dân số chính thức của khu kinh tế được dự báo như sau:

- Đến năm 2015: khoảng 90.000 người;

- Đến năm 2025: khoảng 157.000 người;

- Đến giai đoạn định hình, hoàn thiện các khu chức năng chính: khoảng 297.000 người.

Ngoài dân số chính thức sinh sống và làm việc tại khu kinh tế, còn có các thành phần dân số khác như: sinh viên nội trú, lực lượng vũ trang, khách vãng lai, lao động đến trong ngày từ các khu vực lân cận (lao động con lắc)... Các thành phần dân số này được dự báo tăng dần cùng với mức độ hoàn thiện của hệ thống giao thông liên đô thị trong vùng và bằng khoảng 10 – 20% dân số chính thức của Khu kinh tế.



Bảng 11: Hiện trạng và dự báo dân số

TT

Hạng mục

Hiện trạng

2005


Quy hoạch

2015

2025

Định hình




Tổng dân số kể cả các thành phần dân số khác (người)




99.000

180.000

330.000

1

Tổng dân số chính thức (người)

42.800

90.000

157.000

287.000

-

Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm

1,5

7,7

5,7







+ tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm

1,5

1,3

1,3







+ tỷ lệ tăng cơ học do nhập cư, %/năm




6,4

4,4




2

Dân số khác (Sinh viên nội trú, lực lượng vũ trang, khách vãng lai, lao động con lắc v.v. - 10% - 20% dân số chính thức)




9.000

23.000

43.000





Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương