Thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế VŨng áng I: Phần mở đầu



trang3/21
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích3 Mb.
#1580
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

2.2. Tình hình hiện trạng

2.2.1. Hiện trạng dân số và lao động

Tổng dân số hiện trạng trong khu vực thiết kế là 42.824 người (năm 2005), thuộc 9 xã. Dân số trong tuổi lao động chiếm 49,6%.

Dân cư phân bố chủ yếu tại các khu vực lân cận đường QL1A hiện hữu và tại khu vực ven sông, ven biển xã Kỳ Hà và Kỳ Ninh, tại khu vực xã Kỳ Lợi dân cư phân bố dọc theo bờ biể phía Đông. Ngoài ra là các khu dân cư phân bố rải rác trong khu vực trũng của xã Kỳ Thịnh và phía Nam quốc lộ 1A gần núi Hoành Sơn.

Trong số 10.982 hộ dân, số hộ nông nghiệp chiếm 63,3% ; số hộ thuỷ sản chiếm 10,5% ; số hộ công nghiệp và dịch vụ chiếm 14,9%, còn lại là các hộ khác. Cụ thể như sau :


Bảng 7 : Hiện trạng dân số và lao động trong Khu kinh tế  

TT

Hạng mục

Tổng

Kỳ Trinh

Kỳ Liên

Kỳ Lợi

Kỳ Phương

Kỳ Thịnh

Kỳ Nam

Kỳ Hà

Kỳ Ninh

Kỳ Long

1

Dân số

(người)

42.824

4.643

1.954

7.334

4.408

8.714

2.166

4.817

5.542

3.246

2

Số người trong độ tuổi lao động

21.242

2.124

1.058

3.712

2.095

4.318

1.091

2.380

2.657

1.807

3

Hộ nông nghiệp

6.952

923

338

838

942

1.958

440

36

886

591

4

Hộ lâm nghiệp

12

6

2

1







2

1







5

Hộ thuỷ sản

1.156

6

2

535




37

3

215

358




6

Hộ công nghiệp-xây dựng

892

9

48

29

2

84

3

686

23

8

7

Hộ dịch vụ

742

154

51

136

23

107

57

66

79

69

8

Hộ khác

1.228

141

33

185

194

207

36

81

201

150

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất


Tổng diện tích khu vực thiết kế là 22.781 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp chiếm khoảng 68%; Các loại đất xây dựng chiếm 7,6%; Đất bằng chưa sử dụng chiếm 4,1 % (927ha); Còn lại là các loại đất khác như: đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây...

Cụ thể như sau:



Bảng 8: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất

TT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %




Tổng

22780,87

100

1

Đất ở nông thôn

283,88

1,2

2

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

5,45

0,0

3

Đất quốc phòng, an ninh

93,55

0,4

4

Đất sản xuất công nghiệp

120,00

0,6

5

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

298,06

1,2

6

Đất giao thông

538,21

2,4

7

Đất thuỷ lợi, truyền tải điện

408,97

1,8

8

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

7,12

0,0

9

Đất nông nghiệp

15572,30

68,4

10

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

283,18

1,2

11

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1653,89

7,3

12

Đất chuyên dùng khác

0,42

0,0

13

Đất bằng chưa sử dụng

927,60

4,1

14

Đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây

2588,24

11,4


2.2.3 Hiện trạng giao thông


1. Giao thông đối ngoại:

      1. Đường thuỷ:

  • Hiện tại Cảng Vũng Áng đang khai thác sử dụng bến cảng số 1, với quy mô: Chiều dài bến 185m, cao độ đáy –10,8m, khả năng tiếp nhận tàu hàng hóa 3 vạn tấn, tàu chuyên dùng đến 4,5 vạn tấn. Tổng diện tích mặt bằng (kho, bãi hàng): 17.740 m2.

- Công trình bến cảng số 2 cũng đang được xây dựng để tàu 5 vạn tấn có thể cập cảng, công suất thiết kế 1 triệu tấn/ năm.

b ) Đường bộ:

- QL 1A: nằm phía Nam khu vực nghiên cứu thiết kế, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, nền đường rộng 12m, mặt đường bê tông nhựa rộng 11m, chất lượng tốt.

- QL 12 từ Thị trấn Kỳ Anh nối với đường Hồ Chí Minh và đi cửa khẩu Chalo.

2. Giao thông Khu kinh tế:

- Tuyến đường nối QL 1A và cảng Vũng Áng hiện đang được nâng cấp, mở rộng, có quy mô đường cấp III, nền đường rộng 12m, mặt đường bê tông nhựa rộng 11m, chất lượng tốt.

- Tuyến đường vào nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 đang được thi công xây dựng, bề rộng nền 12m, mặt đường rộng 7m.

- Các tuyến giao thông nội bộ: Đường huyện lộ từ thị trấn Kỳ Anh đi trung tâm xã Kỳ Ninh có bề rộng 5-6 m. Hệ thống đường dân sinh phục vụ nhu cầu đi lại và sản xuất có bề rộng từ 2-3 m, hệ thống đê kết hợp làm đường giao thông nông thôn với bề rộng trung bình 1,5-2m.



3. Phân tích đánh giá:

- Thuận lợi:

+ Vũng Áng là điểm hội tụ đủ tiềm năng, lợi thế cho việc hình thành và phát triển Khu kinh tế tổng hợp, nằm trên Quốc lộ 1A, cách sân bay Vinh 109 km và khu du lịch Phong Nha - Kẽ Bàng 110 km. Từ Vũng Áng đến Lào và vùng Đông - Bắc Thái Lan theo Quốc lộ 12 là khoảng cách ngắn nhất so với các tuyến đường bộ khác.

+ Cầu cảng số 1 đã đưa vào hoạt động từ năm 2002 và đã khai thác hết công suất thiết kế, hiện tại cầu cảng số 2 đang được xây dựng đạt công suất thiết kế 1 triệu tấn/1 năm. Cụm cảng Vũng Áng - Sơn Dương là cụm cảng có tiềm năng phát triển thành cảng nước sâu có khả năng tiếp nhận tàu vận tải cỡ lớn tại miền Bắc.

- Khó khăn:

+ Dọc Quốc lộ 1A tập trung dân cư lớn, hành lang an toàn giao thông chưa được đảm bảo.

+ Hệ thống giao thông khu vực còn hạn chế, liên hệ giữa cảng với Quốc lộ 1 chỉ qua 1 tuyến đường duy nhất.

2.2.4. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật


a. Hiện trạng thuỷ lợi:

- Khu vực phía Tây Nam QL 1A có hai hồ lớn gồm: Hồ Mộc Hương có FLV=5,7Km2, Hồ Tầu Voi có FLV =9,6 Km2 và có một số Hồ nhỏ: Hồ Cơn Trè FLV =2,5 Km2 ở Kỳ Long, hồ Khe Bò FLV = 6,5 Km2 ở Kỳ Nam. Các hồ này có chức năng giữ nước để phục vụ tưới cho vùng Nông nghiệp phía Nam huyện Kỳ Anh khi mùa khô đến, mặt khác về mùa mưa giảm lưu lượng dòng chảy trên các lưu vực sông chống được sạt lở đất và sói mòn.

- Đê điều:

Trong khu vực nghiên cứu có những tuyến đê sông nằm ở phía hạ du các sông và tuyến đê ngăn mặn (công trình ngăn mặn quan trọng nhất là cống Ba Ra Tê Yên). Các tuyến đê dài 59 km, đã được hoàn chỉnh, kiên cố hoá do vốn OXFAM, có cao trình từ (3,0-4,3)m, đảm bảo chống được lũ p = 10% và tiêu úng bằng hệ thống cống dưới đê đó là:

+ Tuyến đê Khang Ninh L=14,02Km, có 9 cống dưới đê.

+ Tuyến đê Hải, Hà Thư L=17,4Km, có 16 cống dưới đê

+ Đê Kỳ Thọ có L=10,08Km, có 5 cống dưới đê.

+ Tuyến đê Hoàng Đình L=6,50Km, có 3 cống dưới đê.

+ Tuyến đê Hoà Lộc L=5,8Km, 5 cống dưới đê.

+ Tuyến đê Hải Phong, Minh Đức L= 4,6 Km có 3 cống dưới đê.



b. Hiện trạng nền:

- Phía Đông Bắc QL1A cũ là đất nông nghiệp có địa hình tự nhiên (0,3 - 15,5) m; nằm xen kẽ là làng xóm gồm các xã: Kỳ Trinh, Kỳ Thịnh, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Phương, Kỳ Nam, Kỳ Liên có cao độ nền xây dựng (1,6 - 10,5)m và phía sát biển là một dãy cồn cát dài có cao độ tự nhiên ( 20,5 đến 317,8)m, chính nhờ dãy cồn cát tự nhiên này mà khu vực nghiên cứu phía Đông sẽ được giảm nhẹ ảnh hưởng của gió bão.

- Nền phía Tây Nam QL1A cũ đến tuyến đường nắn QL1A dự kiến có cao độ (3,1 - 22,5)m và khu vực làng xóm có cao độ tự nhiên ( 3,5 - 21,5)m.

- Nền phía Tây Nam tuyến QL1A nắn mới theo quy hoạch và khu vực đất dự trữ phát triển có cao độ tự nhiên từ ( 16,5 - 45,5)m.

- Nền vùng miền núi: Cao độ tự nhiên từ (300 - 900)m và dưới chân núi có cao độ nền tự nhiên từ (65,5 - 235,5)m.

* Thoát nước mưa: Khu vực thiết kế chưa có hệ thống thoát nước mưa. Nước mưa tự chảy theo địa hình tự nhiên từ Tây Nam xuống Đông Bắc, từ cao xuống thấp, sau đó chảy vào hệ thống sông, suối trong khu vực rồi ra biển.

2.25. Đánh giá đất xây dựng:


Dựa vào điều kiện tự nhiên, số liệu thuỷ văn, cao độ các tuyến đê hiện có và bản đồ địa hình khu vực thiết kế, đánh giá các loại đất như sau:

- Đất xây dựng thuận lợi: Gồm các khu vực có cao độ tự nhiên ≥ 2,5m, chiều cao đắp nền ≤ 0,5 m và các khu vực có độ dốc tự nhiên từ (0,5 ≤ id ≤ 10)% với diện tích 10450 ha, chiếm khoảng 46,5%

- Đất xây dựng ít thuận lợi: Gồm các khu có chiều cao đắp nền từ 0,5m đến 1,5 m và khu vực có độ dốc nền (10d ≤ 20)% với diện tích 4580 ha, chiếm khoảng 18,5%.

- Đất xây dựng không thuận lợi: Gồm các khu vực ngập sâu, có chiều cao đắp nền >1,5m và các khu vực đồi núi cao, có độ dốc tự nhiên >20% với diện tích 7850 ha, chiếm khoảng 35%.



*Nhận xét:

- Khu vực dự kiến xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng nhìn chung có địa hình và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho xây dựng. Tuy nhiên về mùa khô thường xuyên bị thiếu nước, để hình thành khu kinh tế Vũng Áng cần phải nghiên cứu kỹ để bổ sung nguồn nước cho dân sinh và công nghiệp.

2.2.6. Hiện trạng cấp điện


- Nguồn điện:

Khu vực thiết kế nằm trên địa bàn các xã thuộc huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh, hiện đang được cấp điện từ lưới điện 110 KV quốc gia khu vực Trung Bộ, trực tiếp từ trạm biến áp 110/35/22KV – 25MVA Kỳ Anh.

- Lưới điện:

Lưới điện 500kV và 220kV quốc gia hiện tại được xây dựng đi giáp với khu vực thiết kế. Đây sẽ là các tuyến đường dây đấu nối đến các công trình đầu mối cung cấp điện cho Khu kinh tế Vũng Áng.

Lưới điện 110kV: tuyến 110kV đi Kỳ Anh hiện tại là mạch nhánh. Trong giai đoạn quy hoạch đợt đầu, đây sẽ là nguồn điện trực tiếp cấp cho Khu kinh tế.

Lưới điện trung thế: các tuyến điện trung thế cấp điện cho sinh hoạt và công cộng tại cảng Vũng Áng chủ yếu sử dụng cấp điện áp 35kV. Thị trấn Kỳ Anh còn tồn tại trạm trung gian 35/10kV, cấp điện cho khoảng 15 trạm hạ thế.

Tuyến điện cấp cho khu cảng Vũng Áng, các nhà máy công nghiệp là lộ 371 của trạm Kỳ Anh, mạch này có đấu nối liên lạc với lộ 375. Các khu vực dân cư thuộc xã Kỳ Thịnh, Kỳ Phương, Kỳ Liên, Kỳ Long....được cấp điện chủ yếu từ lộ 375 này.

Lưới điện hạ thế ở khu vực thiết kế hiện đang sử dụng là lưới điện nổi 0,4KV, hiện tại nhiều khu vực còn là lưới điện nông thôn, bán kính dài và tổn thất còn lớn.

- Các dự án đầu tư có liên quan:

Trong Khu kinh tế đã khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng. Đây là một trong các dự án trọng điểm của ngành điện Việt Nam và là nguồn điện quan trọng bổ sung cho khu vực Bắc Trung Bộ. Nhà máy nhiệt điện được chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 có công suất 1.200MW; giai đoạn 2 là 1.200MW.


2.2.7. Hiện trạng cấp nước


Hiện tại Khu vực Vũng Áng đã xây dựng được 2 nhà máy xử lý nước cùng sử dụng nguồn nước hồ Kim Sơn:

- Nhà máy nước thị trấn Kỳ Anh công suất 3.000 m3/ngđ tại đồi Cụp Bắp II có cao độ san nền 42m. Nhà máy này cấp nước cho riêng thị trấn Kỳ Anh.

- Nhà máy nước Vũng Áng I công suất 5.000 m3/ngđ tại đồi Cụp Bắp I có cao độ san nền 62m. Nhà máy được xây dựng năm 2004.

Các hạng mục công trình đã xây dựng:


  • Công trình xử lý

- Bể chứa nước sạch 1800 m3 trong khu xử lý

- Bể chứa nước rửa lọc 150 m3.

- Máng trộn, bể phản ứng tạo bông.

- Bể lắng la men kết cấu BTCT, kích thước trục 8,1m x 4,3m, cao 7,5m.

- Bể lọc nhanh 4 khoang lọc kết cấu BTCT, kích thước trục 11,3m x 6m, cao 4m.

- Nhà hóa chất với công nghệ phèn, vôi, clo, trạm bơm gió, bơm kỹ thuật.



  • Mạng lưới đường ống

- Đường ống nước thô chiều dài 6.100m, 250mm về nhà máy nước Kỳ Sơn.

- Đường ống nước thô chiều dài 7.000m, 400mm về nhà máy nước Cụp Bắp I

- Đường ống cấp nước tự chảy từ nhà máy nước đến khu công nghiệp Vũng Áng 1, dài 7.000m, 400mm.

Nhận xét hiện trạng:

- Nhà máy nướcVũng Áng I mới được xây dựng nên chất lượng các hạng mục công trình còn tốt, tuy vậy nhà máy mới chỉ cấp nước cho khu công nghiệp hiện có 120 ha, còn dân cư chưa được cấp nước do chưa có mạng lưới đường ống phân phối.



2.2.8. Hiện trạng thoát nước bẩn vệ sinh

- Hệ thống thoát nước thải: Nhìn chung khu vực nghiên cứu là khu vực xây dựng mới, chưa có hệ thống thoát nước tập trung. Nước mưa, nước thải một phần tự thấm, một phần theo các khe rãnh tự nhiên thoát xuống các ao hồ, ruộng trũng. Đa số các hộ dân dùng nàh vệ sinh tự thấm, tỷ lệ sử dụng bể tự hoại thấp đã ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm mạch vòng.

- Thu gom chất thải rắn: Khu vực dân cư chưa được quy hoạch thu gom chất thải rắn. Chất thải rắn sinh hoạt được dân cư xử lý đốt và chôn lấp tại chỗ.

- Nghĩa trang nhân dân: Khu vực nghiên cứu có một số nghĩa địa tự phát, mỗi xã có một khu vực cao ráo, ít giá trị sử dụng dùng cho việc ami táng. Các nghĩa địa này có quy mô không lớn, phân bố rải rác gần các khu dân cư, tổng diện tích nghĩa trang hiện có khoảng 283ha. Việc mai táng không theo quy hoạch gây lãng phí quỹ đất và là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.


2.2.9. Hiện trạng viễn thông


a. Hiện trạng hệ thống chuyển mạch:

Mạng lưới thông tin điện thoại khu vực thiết kế hiện nay đang khai thác trên hệ thống chuyển mạch AXE-810- Ericson đặt tại Vũng Áng. Dung lượng lắp đặt hiện tại của tổng đài Vũng Áng là 1.080 line.



b. Hiện trạng hệ thống truyền dẫn:

Truyền dẫn trong khu vực cho tổng đài hiện tại đang sử dụng công nghệ D với thiết bị CTR 510 có số kênh là 60.



c. Hiện trạng hệ thống mạng thông tin di động:

Sử dụng hệ GMS, phủ sóng toàn huyện, cung cấp được nhiều dịch vụ, đồng thời hỗ trợ rất nhiều cho mạng cố định.


2.2.10. Hiện trạng bưu chính


Hiện tại toàn huyện Kỳ Anh có mạng lưới bưu cục và điểm văn hoá xã tương đối đầy đủ. Đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin của người dân.

Dịch vụ tem, thư, chuyển phát nhanh, EMS, Internet... nhìn chung đáp ứng được nhu cầu thông tin cho người dân.



2.3. Đánh giá tổng hợp đối với Khu vực quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng

Tiềm năng - Lợi thế:

- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu duy nhất của miền Bắc và Bắc Trung bộ có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 5 vạn tấn (cảng Vũng Áng) và tiếp nhận tàu có trọng tải 25 vạn tấn (cảng Sơn Dương).

- Có vị trí địa lý quan trọng, là cửa ngõ ra biển Đông của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Mianma.

- Là khu vực thuận lợi để phát triển công nghiệp luyện kim do gắn với cảng biển và gần mỏ sắt Thạch Khê cũng như phát triển các nghành công nghiệp khác.

- Có quỹ đất rộng lớn để phát triển các Khu công nghiệp, dịch vụ du lịch cũng như các chức năng đô thị khác.

- Có điều kiện tự nhiên và cảnh quan thuận lợi để xây dựng các khu du lịch sinh thái biển, sinh thái vùng ngập mặn...

- Thuận lợi về nguồn nước.

Khó khăn - Hạn chế:

- Là khu vực có địa hình thấp trũng, khi xây dựng đòi hỏi khối lượng san nền lớn;

- Kinh phí xây dựng cảng và khu dịch vụ hậu cảng tại Sơn Dương lớn do quỹ đất hạn chế, đòi hỏi cải tạo khu vực hậu cảng và nhu cầu xây dựng đê chắn sóng quy mô tương đối lớn.

Các khu chức năng chính cần xây dựng để phát huy tiềm năng xây dựng Khu kinh tế là:

- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính;

- Phát triển các khu đô thị, dịch vụ;

- Xây dựng và phát triển hệ thống trường chuyên nghiệp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển công nghiệp, dịch vụ.





Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương