TÁC ĐỘng của khu vực mậu dịch tự do asean trung quốC”


PHỤ LỤC 3: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI (TRIMS)



tải về 4.81 Mb.
trang72/79
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích4.81 Mb.
#2039
1   ...   68   69   70   71   72   73   74   75   ...   79

PHỤ LỤC 3: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI (TRIMS)



Các hành động đã thực hiện trong giai đoạn 2000-2003



Tại thời điểm gia nhập WTO




  • Xóa bỏ yêu cầu bắt buộc tự cân đối ngoại tệ, cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh mua ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại để đáp ứng các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác (Điều 33, Luật đầu tư nước ngoài);




  • Xóa bỏ yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phải mua hàng hóa tại Việt Nam trong cùng điều kiện thương mại như nhau (Điều 71 Nghị định 24/2000/NĐ-CP);




  • Loại bỏ ưu đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất phụ tùng xe máy quy định tại Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Tổng Cục hải quan hướng dẫn thực hiện chính sách thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các sản phẩm thuộc ngành cơ khí, điện, điện tử .




  • Loại bỏ yêu cầu bắt buộc quy định tại Giấy phép đầu tư về thực hiện chương trình nội địa hóa đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, và các mặt hàng cơ khí, điện, điện tử.




  • Loại bỏ yêu cầu bắt buộc đầu tư gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước đối với dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm: sữa, dầu thực vật, mía đường, gỗ quy định tại Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định 24/2000/NĐ-CP.




  • Loại bỏ các ưu đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện, điện tử và phụ tùng ô tô quy định tại Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT..




  • Không tái áp dụng các biện pháp trái với quy định của Hiệp định TRIMs.


PHỤ LỤC 4: CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI HOA KỲ VỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VÀ TẠO THUẬN LỢI CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Cam kết đầu tư trong lĩnh vực thương mại hàng hóa (Chương I).


TT

Vấn đề

Cam kết của VIệT NAM

1.

Quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu

Trừ các hàng hóa quy định tại các Phụ lục B,C, D53, doanh nghiệp có vốn đầu tư HK được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu theo lộ trình sau:


- Ngay sau ngày Hiệp định có hiệu lực, doanh nghiệp có vốn đầu tư HK được nhập khẩu tất cả các hàng hóa để phục vụ hoạt động đầu tư;
- Sau 3 năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư HK đang hoạt động kinh doanh lớn trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu;
- Sau 3 năm, nhà đầu tư HK được phép thành lập doanh nghiệp liên doanh và sau 7 năm, được thành lập doanh nghiệp 100% vốn HK để kinh doanh xuất, nhập khẩu.



2. Cam kết đầu tư trong lĩnh vực thương mại dịch vụ (Chương III và Phụ lục G) 54.



TT


Vấn đề


Cam kết của Việt Nam







A. Cam kết chung






1.

Cam kết chung đầu tư trong các ngành dịch vụ theo quy định tại Phụ lục G

- Về nguyên tắc, mọi hoạt động cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thương mại55 phải tuân thủ chế độ cấp phép theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài và/hoặc pháp luật có liên quan. Trường hợp có sự khác nhau về điều kiện cấp phép giữa các quy định cụ thể tại Phụ lục G và Phụ lục H thì quy định tại Phụ lục G được áp dụng. Phụ lục H chỉ điều chỉnh các vấn đề không được quy định tại Phụ lục G.


- Trường hợp pháp luật hiện hành dành đối xử tốt hơn so với các cam kết cụ thể tại Phụ lục G thì áp dụng quy định của pháp luật hiện hành.
- Các cam kết chung và các cam kết của Phụ lục H không được gây tổn hại đến bất kỳ cam kết nào cụ thể của Phụ lục G.
Như vậy, các cam kết cụ thể tại Phụ lục G có giá trị thực hiện cao nhất, trừ trường hợp pháp luật hiện hành quy định thuận lợi hơn.








B. Cam kết cụ thể











I. Dịch vụ kinh doanh






2.

Dịch vụ pháp lý

Ngay sau ngày Hiệp định có hiệu lực, nhà cung cấp dịch vụ HK có thể thành lập chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ pháp lý với thời hạn không qúa 5 năm và có thể gia hạn 5 năm/lần. Các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nói trên được phép tư vấn luật VIệT NAM nếu luật sư tư vấn có bằng tốt nghiệp đại học luật của VIệT NAM và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như quy định đối với luật sư VIệT NAM. Luật sư HK không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay đại diện cho khách hàng trước tòa án VIệT NAM.






3.

Dịch vụ kế toán, kiểm toán

Sau 3 năm, loại bỏ việc cấp giấy phép đầu tư theo từng trường hợp cụ thể phù hợp với sự phát triển của thị trường.

Để được cấp phép, nhà cung cấp dịch vụ HK phải đáp ứng các điều kiện: (i) phải có ít nhất 5 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán do Bộ Tài chính VIệT NAM cấp hoặc do các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài cấp nhưng được Bộ Tài chính VIệT NAM thừa nhận; và (ii) đã đăng ký hành nghề kiểm toán ở Việt Nam trên một năm.

Sau hai 2 năm, loại bỏ hạn chế chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án được tài trợ từ nguồn vốn nước ngoài.






4.

Dịch vụ tư vấn thuế

Sau 5 năm, loại bỏ điều kiện cấp giấy phép đầu tư theo từng trường hợp cụ thể tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường.


Sau 5 năm, loại bỏ hạn chế chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.



5.

Dịch vụ kiến trúc

Không áp dụng điều kiện đầu tư trong ngành này trừ việc thành lập chi nhánh (không cam kết).


Trong vòng 2 năm kể từ khi thành lập, doanh nghiệp 100% vốn HK chỉ được cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.




6.

Dịch vụ kỹ thuật

Không áp dụng điều kiện đầu tư trong ngành này trừ việc thành lập chi nhánh (không cam kết).
Trong vòng 2 năm kể từ khi thành lập, doanh nghiệp 100% vốn HK chỉ được cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.Công ty cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư HK không được phép thực hiện công việc khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, môi trường; không được tiến hành khảo sát kỹ thuật phục vụ lập thiết kế qui hoạch xây dựng đô thị-nông thôn, qui hoạch xây dựng ngành, trừ trường hợp được Chính Phủ VIệT NAM cho phép.



7.

Dịch vụ vi tính và các dịch vụ có liên quan

Không áp dụng điều kiện đầu tư trong ngành này trừ việc thành lập chi nhánh (không cam kết).


Trong vòng 2 năm kể từ khi thành lập, doanh nghiệp 100% vốn HK chỉ được cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp có vốn nước ngoài.




8.

Dịch vụ quảng cáo

Chỉ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác VIệT NAM được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Phần góp vốn của nhà đầu tư HK không được quá 49% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh; sau 5 năm, được góp vốn đến 51% và sau 7 năm, các hạn chế nói trên sẽ được loại bỏ.




9.

Dịch vụ nghiên cứu, thăm dò thị trường

Như cam kết đối với dịch vụ quảng cáo





II. Dịch vụ thông tin liên lạc






10.

Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng


Chỉ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác VIệT NAM được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông .

Sau 3 năm đối với các dịch vụ internet và 2 năm đối với các dịch vụ giá trị gia tăng khác, nhà đầu tư HK được phép liên doanh với phần vốn góp tối đa 50% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.


Doanh nghiệp liên doanh không được phép xây dựng mạng đường trục và quốc tế riêng mà phải thuê từ các công ty khai thác dịch vụ VIệT NAM.

11.

Dịch vụ viễn thông cơ bản

Chỉ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác VIệT NAM được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông .


Sau 4 năm, nhà đầu tư HK được phép liên doanh với phần vốn góp tối đa 49% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Các doanh nghiệp liên doanh không được phép xây dựng mạng đường trục và quốc tế riêng mà phải thuê từ các công ty khai thác dịch vụ VIệT NAM.

12.

Dịch vụ điện thoại cố định (nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế)

Chỉ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác VIệT NAM được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.


Sau 6 năm, nhà đầu tư HK được phép liên doanh với phần vốn góp tối đa 49% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

13.

Các dịch vụ nghe, nhìn

Chỉ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác VIệT NAM được phép kinh doanh dịch vụ nghe, nhìn.

Nhà đầu tư HK được phép liên doanh với phần vốn góp tối đa 49% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh; sau 5 năm, có thể góp tối đa 51%.






III. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ có liên quan


14.


Thi công, lắp đặt, hoàn thiện công trình dân sự, kỹ thuật và các dịch vụ thi công khác...


Không áp dụng điều kiện đầu tư trong ngành này trừ việc thành lập chi nhánh (không cam kết).


Trong vòng 3 năm kể từ khi thành lập, doanh nghiệp 100% vốn HK chỉ được cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.




IV. Dịch vụ phân phối



15.


Dịch vụ bán buôn, bán lẻ, đại lý, mượn danh


Trừ những hàng hóa quy định tại Phụ lục D, sau 3 năm, nhà đầu tư HK được phép thành lập liên doanh với phần vốn góp tối đa 49% vốn pháp định của liên doanh; sau 6 năm, mức giới hạn này sẽ được loại bỏ.


Việc thành lập các đơn vị bán lẻ phụ thuộc sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể.




V. Dịch vụ giáo dục



16.

Dịch vụ giáo dục trong ngành khoa học tự nhiên và công nghệ

Chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh. Sau 7 năm, hạn chế này sẽ được loại bỏ




VI. Dịch vụ tài chính




17.

Dịch vụ bảo hiểm

Không hạn chế đối xử quốc gia, trừ dịch vụ bảo hiểm bắt buộc.

Sau 3 năm, nhà đầu tư HK được phép thành lập doanh nghiệp liên doanh với phần vốn góp tối đa không vược quá 50% vốn pháp định của liên doanh; sau 5 năm, được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn HK.

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư HK không được kinh doanh dịch vụ đại lý bảo hiểm và các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc gồm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trong xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm đối với các công trình dầu khí và các công trình gây ảnh hưởng đến an ninh cộng đồng và môi trường. Những hạn chế này sẽ được bãi bỏ đối với doanh nghiệp liên doanh trong thời hạn 3 năm và đối với doanh nghiệp 100% vốn HK là 6 năm.


Doanh nghiệp có vốn đầu tư HK và chi nhánh công ty bảo hiểm HK tại VIệT NAM phải tái bảo hiểm với Công ty tái bảo hiểm VIệT NAM với tỷ lệ tối thiểu là 20%. Sau 5 năm, hạn chế này sẽ được loại bỏ.


18.


Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính có liên quan


Những hạn chế về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính HK được quy định như sau:
- Nhà cung cấp dịch vụ tài chính HK có thể hoạt động tại VIệT NAM dưới các hình thức: chi nhánh ngân hàng HK, ngân hàng liên doanh, công ty thuê mua (gồm công ty liên doanh và công ty 100% vốn HK). Trong thời hạn 3 năm, việc cung cấp các dịch vụ tài chính khác (không phải là dịch vụ ngân hàng và thuê mua) chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh.
- Chế độ cấp phép được áp dụng đối với tất cả các nhà cung cấp dịch vụ tài chính HK tại VIệT NAM.
- Chi nhánh ngân hàng HK phải có mức vốn tối thiểu 15 triệu USD do ngân hàng mẹ cấp; ngân hàng mẹ phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi giao dịch và hoạt động của chi nhánh.
- Ngân hàng con, ngân hàng liên doanh phải có mức vốn điều lệ tối thiểu 10 triệu USD. Vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty thuê mua là 5 triệu USD; nhà cung cấp dịch này của HK phải có 3 năm kinh doanh liên tục có lãi.
- Ngân hàng con HK không được nhận thế chấp giá trị quyền sử dụng đất; sau 3 năm, chỉ được nhận thế chấp giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cũng trong thời gian nói trên, các định chế tài chính HK được dành đối xử quốc gia đối với hoạt động tái chiết khấu, swap, forward.
- Sau 9 năm, ngân hàng HK được phép thành lập ngân hàng con (subsidiary) tại VIệT NAM. Đối với ngân hàng liên doanh, phần vốn góp của đối tác HK không thấp hơn 30% nhưng không được vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính HK được mua cổ phần của ngân hàng quốc doanh VIệT NAM trên cơ sở đối xử quốc gia.

- Trong vòng 8 năm, chi nhánh ngân hàng HK chỉ được nhận tiền gửi bằng Đồng VIệT NAM từ các pháp nhân VIệT NAM không có quan hệ tín dụng hạn chế theo mức vốn pháp định (từ 50% vào năm thứ nhất đến 900% vốn pháp định của chi nhánh vào năm thứ 7). Đến năm thứ 8, việc nhận tiền gửi của chi nhánh ngân hàng HK từ các pháp nhân VIệT NAM nói trên được thực hiện trên cơ sở đối xử quốc gia đầy đủ. Hạn chế tương tự cũng được áp dụng trong vòng 10 năm đối với chi nhánh ngân hàng HK nhận tiền gửi từ các thể nhân VIệT NAM không có quan hệ tín dụng (từ 50% vào năm thứ nhất đến 1000 % vốn pháp định của chi nhánh vào năm thứ 9). Đến năm thứ 10, việc nhận tiền gửi của chi nhánh ngân hàng HK từ các thể nhân VIệT NAM được thực hiện trên cơ sở đối xử quốc gia đầy đủ.

- Trong bất kỳ năm nào, tỷ lệ huy động tiền Đồng của cả 2 kênh nói trên không được vượt mức đối xử quốc gia.

- Sau 8 năm, các định chế tài chính có vốn đầu tư HK được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.


- Chi nhánh ngân hàng HK không đuợc lập các điểm giao dịch phụ thuộc; việc đặt máy rút tiền tự động tại các địa điểm ngoài văn phòng chỉ được phép khi các ngân hàng VIệT NAM được thực hiện giao dịch này.
- Các nhà cung cấp dịnh vụ chứng khoán HK chỉ được lập văn phòng đại diện tại VIệT NAM.



VII. Dịch vụ y tế





19.


Dịch vụ khám, chữa bệnh



Nhà đầu tư HK được phép cung cấp các dịch vụ này dưới các hình thức: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn HK. Vốn đầu tư tối thiểu đối với bệnh viện là 20 triệu USD, phòng khám đa khoa là 2 triệu USD, phòng khám chuyên khoa là 1 triệu USD.





VIII. Dịch vụ du lịch









20.

Dịch vụ khách sạn, nhà hàng (đặt phòng, cung cấp dịch vụ ăn uống)

Cùng với việc đầu tư xây dựng nhà hàng, khách sạn, nhà đầu tư HK được phép cung cấp các dịch vụ này dưới các hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn HK.





21.

Dịch vụ đại lý và điều phối du lịch lữ hành


Nhà đầu tư HK chỉ được cung cấp các dịch vụ này dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh với mức vốn góp không qúa 49% vốn pháp định của liên doanh.


3 năm sau, nhà đầu tư HK có thể góp tối đa 51% và 5 năm sau, hạn chế này sẽ được loại bỏ. Doanh nghiệp liên doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ đưa khách du lịch vào VIệT NAM; các hướng dẫn viên phải là công dân VIệT NAM






3. Cam kết về việc tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh (Chương V)



TT


Vấn đề


Cam kết của VIệT NAM

1.

Cam kết chung

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các công ty và công dân HK tại VIệT NAM phù hợp với quy định tại Chương thương mại hàng hóa, Chương thương mại dịch vụ, Chương phát triển quan hệ đầu tư và các Phụ lục kèm theo các Chương này.


- Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Chương này và các Chương nói trên, kể cả Phụ lục kèm theo thì áp dụng quy định của các Chương đó và Phụ lục kèm theo.

2.

Nhập khẩu thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động kinh doanh

Cho phép các công dân, công ty HK nhập khẩu, sử dụng thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phù hợp với các thực tiễn thương mại thông thường để tiến hành các hoạt động của họ trên lãnh thổ VIệT NAM.



3.

Tiếp cận, sử dụng nơi làm việc

Cho phép các công dân, công ty HK tiếp cận, sử dụng nơi làm việc và nơi ở trên cơ sở không phân biệt đối xử56 và theo giá thị trường phù hợp với pháp luật và thủ tục về nhập cảnh.



4.

Thuê đại lý, nhà tư vấn,nhà phân phối

Cho phép các công dân, công ty HK thuê đại lý, nhà tư vấn và phân phối của VIệT NAM hoặc HK để phục vụ cho hoạt động sản xuất và đầu tư theo giá cả và điều kiện thoả thuận.



5.

Quảng cáo hàng hóa và dịch vụ

Cho phép các công dân, công ty HK quảng cáo sản phẩm và dịch vụ của họ bằng cách thỏa thuận trực tiếp với các tổ chức quảng cáo hoặc gửi thư trực tiếp đến các khách hàng.



6.

Bán hàng hóa và dịch vụ

Khuyến khích liên hệ và cho phép bán trực tiếp những hàng hóa và dịch vụ giữa các công dân, công ty của HK với người sử dụng cuối cùng và các khách hàng khác.



7.

Nghiên cứu thị trường

Cho phép công dân, công ty HK trực tiếp nghiên cứu thị trường hoặc thông qua hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ này.



8.

Dự trữ hàng mẫu và phụ tùng thay thế

Cho phép công dân, công ty HK dự trữ đầy đủ hàng mẫu và phụ tùng thay thế để phục vụ cho dịch vụ sau bán hàng.



9.

Tiếp cận, sử dụng hàng hóa và dịch vụ do Nhà nước quản lý

Cho phép công dân, công ty HK tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ do chính phủ cung cấp trên cơ sở không phân biệt đối xử, theo giá cả công bằng, thỏa đáng và trong mọi trường hợp, không cao hơn giá áp dụng đối với các công dân, công ty của các nước thứ ba.




PHỤ LỤC 5: CÁC NGUYÊN TẮC ĐẦU TƯ KHÔNG RÀNG BUỘC CỦA APEC

Theo tinh thần cơ bản của APEC về chủ nghĩa khu vực mở và tầm quan trọng của đầu tư trong phát triển kinh tế, Hội nghị Bogor (1994) đã nhất trí thông qua các nguyên tắc đầu tư không ràng buộc:




  1. Công khai: Các thành viên sẽ công bố nhanh chóng, rõ ràng và dễ tiếp cận tất cả các luật lệ, quy định, và chính sách liên quan đến đầu tư.




  1. Không phân biệt đối xử: Các thành viên đối xử với các nhà đầu tư từ bất kỳ một nền kinh tế nào không kém ưu đãi hơn so với các nhà đầu tư từ bất kỳ một nền kinh tế nào khác có cùng hoàn cảnh trong việc thành lập, mở rộng và thực hiện các khoản đầu tư mà không gây tổn hại đến những nghĩa vụ và nguyên tắc quốc tế có liên quan.




  1. Đãi ngộ quốc gia: Trừ những ngoại lệ được quy định, các thành viên sẽ đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài không kém ưu đãi hơn so với các nhà đầu tư trong nước có cùng hoàn cảnh trong việc hình thành, mở rộng, thực hiện và bảo hộ các khoản đầu tư.




  1. Khuyến khích đầu tư: Các thành viên sẽ không nới lỏng các quy định về sức khoẻ, an toàn và môi trường để khuyến khích đầu tư nước ngoài.




  1. Yêu cầu về hoạt động: Các thành viên sẽ giảm thiểu việc sử dụng các biện pháp hạn chế hay gây phiền hà cho việc mở rộng thương mại và đầu tư.




  1. Trưng thu và bồi thường: Các thành viên sẽ không trưng thu các khoản đầu tư nước ngoài hay thực hiện những biện pháp có hậu quả tương tự, trừ trường hợp vì những mục đích xã hội và trên cơ sở không phân biệt đối xử, phù hợp với pháp luật của mỗi nước và luật pháp quốc tế, và phải bồi thường một cách đầy đủ và hiệu quả.




  1. Chuyển tiền về nước và chuyển đổi ngoại tệ: Các thành viên đẩy mạnh tự do hoá nhằm cho phép chuyển đổi tự do và nhanh chóng các khoản tiền liên quan tới đầu tư nước ngoài, như lợi nhuận, cổ tức, phí bản quyền, tiền trả nợ và tiền thanh lý tài sản sang đồng tiền chuyển đổi tự do.




  1. Giải quyết tranh chấp: Những tranh chấp liên quan tới đầu tư nước ngoài sẽ được giải quyết kịp thời thông qua tư vấn và đàm phán giữa các bên tranh chấp. Nếu không được sẽ thông qua thủ tục trọng tài phù hợp với các cam kết quốc tế của các thành viên hoặc quan cơ chế trọng tài khác mà hai bên cùng chấp nhận.




  1. Nhập cảnh và lưu trú tạm thời của các doanh nhân: Các thành viên sẽ cho phép những nhân viên kỹ thuật và quản lý chủ chốt nước ngoài nhập cảnh và lưu trú tạm thời với mục đích tham gia vào những hoạt động liên quan đến đầu tư, theo những quy định và luật lệ phù hợp.




  1. Tránh đánh thuế hai lần: Các thành viên sẽ tránh đánh thuế hai lần liên quan tới các khoản đầu tư nước ngoài.




  1. Thái độ của các nhà đầu tư: Để các khoản đầu tư nước ngoài được tiến hành dễ dàng, các nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ các luật lệ, quy định, chỉ thị hành chính và chính sách của nước tiếp nhận đầu tư cũng như các nhà đầu tư trong nước phải tuân thủ.




  1. Loại bỏ trở ngại đối với xuất khẩu tư bản: Các thành viên đồng ý giảm thiểu những hàng rào thể chế và luật lệ đối với luồng vốn đầu tư chuyển ra bên ngoài.

PHỤ LỤC 6: DANH MỤC LỰA CHỌN TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ CỦA APEC
KHUNG PHÁP LÝ CHUNG
Mở rộng các định nghĩa về đầu tư và đầu tư nước ngoài trong các văn bản, quy định và các thủ tục hành chính hiện hành để cho phép đa dạng hoá tối đa hình thức đầu tư và áp dụng các hình thức đầu tư mới mà không cần thay đổi những quy định của luật pháp trong nước.
Định nghĩa này có thể bao gồm không chỉ các khoản đầu tư mới “green field”, mà còn cả việc mua cổ phần trong các doanh nghiệp trong nước, các hợp đồng quản lý, thuê mua dài hạn, tất cả các hình thức tổ chức kinh doanh (ví dụ: công ty 100% vốn nước ngoài, công ty con, liên danh, chi nhánh, liên doanh, quỹ đầu tư mạo hiểm), một số hình thức vay nợ, sở hữu trí tuệ...
Cho phép và thúc đẩy mọi hình thức đầu tư thông qua các phương thức khác hoặc mở rộng các định nghĩa về đầu tư và đầu tư nước ngoài trong các quy định của pháp luật và các thủ tục hành chính hiện hành.
Cam kết giữ nguyên sự đối xử hiện hành đối với các nhà đầu tư trong một số lĩnh vực nhất định (ví dụ: giữ nguyên các hạn chế).
Xoá bỏ hoặc loại bỏ dần những yêu cầu phải được chấp thuận trước khi thành lập. Trong chừng mực có thể, thay thế yêu cầu này bằng việc thông báo sau khi thành lập đầu tư.
Trường hợp cần duy trì yêu cầu chấp thuận trước, phải có cơ chế đương nhiên chấp thuận trong một số trường hợp nhất định.
Tăng hạn mức đầu tư (trị giá của một khoản đầu tư) yêu cầu phải chấp thuận trước khi thành lập. Trong chừng mực có thể, công bố việc tăng từng bước hạn mức đầu tư này theo một lộ trình nhất định để xoá bỏ phần lớn hoặc hoàn toàn những yêu cầu chấp thuận trước khi thành lập.
Hạn chế chỉ áp dụng yêu cầu chấp thuận trước khi thành lập trong một số lĩnh vực nhất định. Nếu có thể, thay thế yêu cầu này bằng việc thông báo sau khi thành lập.
Ký kết các hiệp định song phương, khu vực và/hoặc đa phương về bảo hộ đầu tư quy định những cam kết về mức độ bảo hộ và mở cửa hiện tại đối với các nhà đầu tư/đầu tư.
Ký kết các hiệp định hoặc thoả thuận song phương, khu vực và/hoặc đa phương về bảo hộ đầu tư nhằm tăng cường bảo hộ và mở cửa đối với các nhà đầu tư/ đầu tư (ví dụ: giảm bớt các lĩnh vực bị hạn chế và các hạn chế trong từng lĩnh vực, tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp).

TÍNH MINH BẠCH


Cung cấp kịp thời cho các nhà đầu tư những thông tin cập nhật về chế độ đầu tư.
Xuất bản và/hoặc công bố rộng rãi thông qua các phương tiện khác một cách kịp thời những thông tin về luật, các quy định về đầu tư và thủ tục mua sắm của mỗi nền kinh tế nhằm đảm bảo tính minh bạch trong việc thi hành luật và các quy định về đầu tư và thủ tục mua sắm ở cấp bang/trung ương và các cơ quan địa phương.
Trường hợp áp dụng thủ tục thẩm định đầu tư, phải xuất bản và/hoặc công bố rộng rãi thông qua các phương tiện khác các tài liệu hướng dẫn thẩm định và phê duyệt dự án.
Giới thiệu vắn tắt (tại các diễn đàn phù hợp) về các chính sách đầu tư hiện hành và những định hướng trong tương lai mà Chính phủ dự định thực hiện.
Thông báo trước về những dự án luật, quy định và tạo điều kiện cho công chúng đóng góp ý kiến.
Làm rõ các thủ tục và thực tiễn liên quan đến hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mua sắm chính phủ bằng việc:


  • Xuất bản (và phổ biến rộng rãi) các chỉ dẫn và giải thích rõ ràng, đơn giản về quy trình (các bước cần phải làm) liên quan đến việc nộp hồ sơ/tham gia thầu/đăng ký;




  • Xuất bản (và phổ biến rộng rãi) định nghĩa về các tiêu chí đánh giá dự án đầu tư;




  • Xuất bản (và phổ biến rộng rãi) các địa chỉ liên hệ để hỏi đáp về các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và các yêu cầu phải tuân thủ;




  • Định kỳ xem xét lại các thủ tục, yêu cầu chấp thuận trước khi thành lập để đảm bảo rằng các thủ tục này được thực hiện đơn giản và minh bạch;




  • Công bố cho các nhà đầu tư tất cả các quy định và thông tin liên quan đến các chương trình xúc tiến đầu tư.

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ


Đối xử tối huệ quốc
Cam kết dành Đối xử tối huệ quốc trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, trừ một vài trường hợp hạn chế do mỗi nền kinh tế thành viên xác định và phải được công bố kịp thời hoặc theo định kỳ.
Đối với những nền kinh tế đã cam kết dành Đối xử tối huệ quốc (MFN), cần phải xem xét lại những ngoại lệ MFN đã áp dụng trước đây mà đến nay có thể loại bỏ hoặc giảm thiểu (nói cách khác, cần xem lại liệu “một vài trường hợp hạn chế” về Đối xử MFN có thể giảm hơn được nữa không).
Đối xử quốc gia hoặc cả Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
Về lĩnh vực
Dành đối xử quốc gia ngay (hoặc bắt đầu vào một thời điểm cụ thể) đối với một hoặc một vài lĩnh vực.
Trừ một vài trường hợp hạn chế, dành đối xử quốc gia trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế ngay lập tức hoặc bắt đầu từ một thời điểm cụ thể; hoặc
Từng bước dành Đối xử quốc gia đối với một hoặc một vài lĩnh vực.
Mở thêm một vài lĩnh vực cho các nhà đầu tư nước ngoài, hoặc cho phép đầu tư nước ngoài đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế với một số ít ngoại lệ. Nói cách khác, giảm bớt danh mục các lĩnh vực đóng cửa hoặc hạn chế một phần đối với đầu tư nước ngoài.
Loại bỏ hoặc loại dần những hạn chế về lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
Xem xét lại những hiệp định, hiệp ước và luật pháp hiện hành để tìm ra những ngoại lệ đối xử quốc gia cần được loại bỏ.
Sở hữu
Cho phép tất cả các nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư trong khuôn khổ pháp luật.
Bổ sung các quy định để loại bỏ yêu cầu bắt buộc phải liên doanh.
Cho phép tỷ lệ cổ phần do nước ngoài nắm giữ nhiều hơn trong các lĩnh vực đã mở cửa một phần cho đầu tư nước ngoài, hoặc cho phép tỷ lệ cổ phần do nước ngoài nắm giữ nhiều hơn trong toàn bộ nền kinh tế.


  • Xây dựng một lộ trình từ thời điểm hiện nay để tăng tỷ lệ cổ phần của nước ngoài trong tương lai.




  • Từng bước áp dụng tự do hoá các lĩnh vực có thể mở cửa.

Loại bỏ hoặc loại dần các điều kiện đối với sở hữu nước ngoài có liên quan đến tỷ lệ xuất khẩu hoặc tỷ lệ nội tiêu.


Giảm bớt các lĩnh vực cần phải liên doanh theo các chương trình xúc tiến đầu tư để cho phép sự tham gia nhiều hơn của nước ngoài.
Thực hiện (và công bố) chính sách không yêu cầu việc tước đoạt hoặc giảm bớt sở hữu đầu tư trên cơ sở quốc tịch. Loại bỏ hoặc loại dần các yêu cầu đối với chuyển giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp trong nước sau một thời hạn nhất định.
Loại bỏ hoặc loại dần những hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong việc thành lập các chi nhánh trong nước.
Loại bỏ hoặc loại dần những hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đa dạng hoá hoạt động.
Loại bỏ hoặc loại dần hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài trong việc xin cấp chứng chỉ hoặc giấy phép hoạt động.
Trường hợp cần khống chế thời hạn để các nhà đầu tư nước ngoài tìm đối tác trong nước thì cần nới rộng thời hạn này.
Tài chính và huy động vốn
Hoàn thiện các quy định nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ các hạn chế trong việc các vay nước ngoài của doanh nghiệp .
Tự do hoá việc tiếp cận của người nước ngoài đối với các công cụ tài chính trong nước (ví dụ các công cụ của thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu doanh nghiệp).
Loại bỏ hoặc loại dần yêu cầu đặt cọc khoản bảo lãnh nhất định đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Giảm bớt, hoặc loại bỏ yêu cầu vốn tối thiểu trong các lĩnh vực khi những yêu cầu về vốn này không thật sự cần thiết vì lý do cẩn trọng.
Loại bỏ hoặc loại dần các yêu cầu đầu tư thêm hoặc tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Mở rộng các chương trình ưu đãi đầu tư để cho phép các nhà đầu tư nước ngoài cũng được tham gia một cách công bằng vào chương trình này.
Các biện pháp khác
Loại bỏ hoặc giảm bớt các hạn chế mang tính phân biệt đối xử về nhập khẩu cần thiết để hỗ trợ đầu tư nước ngoài.
Thay đổi chính sách, hướng dẫn, quy định hoặc luật pháp để loại bỏ việc định giá kiểu độc quyền theo chỉ định của nhà nước, có sự phân biệt đối xử dựa trên cơ sở quốc tịch.
Thay đổi chính sách, hướng dẫn, quy định hoặc luật pháp để loại bỏ phân biệt đối xử trong việc tiếp cận các nguồn nguyên liệu thô và nguyên liệu đầu vào trong nước.

TƯỚC ĐOẠT VÀ BỒI HOÀN


Phù hợp với tiêu chuẩn/nguyên tắc của luật pháp quốc tế, hạn chế việc tước đoạt được phép chỉ trong những trường hợp liên quan đến mục đích công cộng, theo phương thức không phân biệt đối xử, phù hợp với thủ tục luật định và phải thanh toán kịp thời, thoả đáng, hiệu quả.
Từng bước sửa đổi pháp luật về tước đoạt dựa trên các tiêu chuẩn/nguyên tắc nói trên của luật pháp quốc tế liên quan đến việc tước đoạt.
Đưa cam kết về bồi hoàn trong những trường hợp tước đoạt vào các hiệp định, hiệp ước đầu tư song phương, khu vực hoặc quốc tế.
Tăng cường tính minh bạch, ổn định, xuất bản và phổ biến rộng rãi cho các nhà đầu tư về những hiệp định và hiệp ước có liên quan đến đầu tư.
BẢO HỘ TRONG TRƯỜNG HỢP XUNG ĐỘT VÀ CÁC SỰ KIỆN TƯƠNG TỰ
Dành sự đối xử không phân biệt về quốc tịch cho các khoản đầu tư bị thiệt hại do chiến tranh, xung đột vũ trang, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, khởi nghĩa, nổi loạn hoặc các sự kiện tương tự.
CHUYỂN VỐN LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ
Loại bỏ hoặc giảm bớt các hạn chế đối với việc chuyển các khoản tiền liên quan đến đầu tư nước ngoài, gồm lợi nhuận, cổ tức, bản quyền, lãi tiền vay, tiếp nhận các nguồn tài chính bổ sung sau khi thực hiện đầu tư ban đầu và các khoản thanh toán bằng mọi đồng tiền được tự do chuyển đổi hoặc tự do sử dụng.
Loại bỏ hoặc loại dần các hạn chế làm phương hại tới việc thu hồi lợi nhuận, như quy định mức trần đối với bản quyền, phí hỗ trợ kỹ thuật hoặc các loại thuế đặc biệt, các hạn chế đối với việc tiếp cận ngoại tệ và sự kiểm soát đối với việc phân bổ ngoại tệ.
Thực hiện cam kết ràng buộc trong các hiệp định và hiệp ước để loại bỏ hoặc từng bước giảm bớt những hạn chế đối với việc chuyển các khoản tiền liên quan đến đầu tư nước ngoài như lợi nhuận, cổ tức, bản quyền, lãi tiền vay, tiếp nhận các nguồn tài chính bổ sung sau khi thực hiện đầu tư ban đầu và các khoản nhận thanh toán bằng mọi đồng tiền được tự do chuyển đổi hoặc tự do sử dụng.
Đảm bảo quyền chuyển vốn liên quan đến đầu tư vào hoặc ra khỏi một nền kinh tế một cách không chậm chễ và theo tỷ giá giá thị trường và chỉ với một vài ngoại lệ.
YÊU CẦU HOẠT ĐỘNG
Xuất bản và thực hiện lộ trình loại bỏ các biện pháp không phù hợp với Hiệp định TRIMs của WTO quy định tại Danh mục minh họa của Hiệp định này.

Đảm bảo phù hợp với Danh mục minh họa của Hiệp định TRIMs vào năm 2000. Tiến hành từng bước để thực hiện kế hoạch loại bỏ dần những yêu cầu có thể loại bỏ.


Loại bỏ, loại dần hoặc giảm nhẹ các yêu cầu một cách đơn phương và/hoặc thông qua các hiệp định giữa các chính phủ:



  • Các yêu cầu thuê mướn lao động trong nước,

  • Các yêu cầu đào tạo trong nước,

  • Các yêu cầu chế tạo trong nước,

  • Các yêu cầu nội tiêu,

  • Chuyển giao công nghệ bắt buộc,

  • Nghiên cứu và phát triển trong nước bắt buộc,

  • Yêu cầu xuất khẩu (thể hiện dưới dạng yêu cầu phải tạo ngoại tệ hoặc đạt được tỷ lệ xuất khẩu nhất định).

NHẬP CẢNH VÀ LƯU TRÚ CỦA CÁ NHÂN


Phù hợp với pháp luật về thị thực của mỗi nền kinh tế liên quan đến việc nhập cảnh và lưu trú của cá nhân, cho phép việc nhập cảnh và lưu trú tạm thời của các cá nhân đủ để thành lập, phát triển và quản lý hoặc tư vấn đối với việc thực hiện đầu tư của họ (ví dụ nhà đầu tư và các chức vụ quản lý hoặc kỹ thuật chủ chốt, các nhà tư vấn)
Cấp thị thực cho các nhà đầu tư để tạo thuận lợi cho việc nhập cảnh và tái nhập cảnh (hoặc tìm cách nào khác, phù hợp với luật pháp và chính sách trong nước, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư được nhập cảnh và tái nhập cảnh nhiều lần vì mục đích đầu tư).
Tiến hành các bước để cho phép các nhà đầu tư/các nhà tài trợ dự án được thuê các nhà tư vấn quản lý giỏi theo sự lựa chọn của họ, không hạn chế về quốc tịch.
Tiến hành các bước để cho phép các nhà đầu tư/các nhà tài trợ dự án được thuê các nhà tư vấn kỹ thuật giỏi theo sự lựa chọn của họ, không hạn chế về quốc tịch.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả và cơ chế thi hành các các phán quyết đối với những tranh chấp này.
Tiến hành các bước để trở thành thành viên của Công ước Quốc tế về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư (ICSID) và/hoặc các cơ quan trọng tài quốc tế được thựa nhận rộng rãi khác.
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Dành sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tối thiểu theo các tiêu chuẩn được thiết lập trong Hiệp định của WTO về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS).

Nếu có thể, đóng góp vào các tiêu chuẩn quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.


Trong điều kiện cho phép, hợp tác với quốc gia khác tại các diễn đàn quốc tế.
Xây dựng và thực hiện các chương trình yêu cầu các cơ quan chính phủ của các nền kinh tế phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ trong các hoạt động của họ bằng cách chỉ sử dụng phần mềm hợp pháp đã được phép.
Trong điều kiện cho phép, dành một ngân quỹ đầy đủ để mua phần mềm hợp pháp.
Dành các biện pháp thực thi đầy đủ và hiệu quả, kể cả các biện pháp thích đáng về hành chính, dân sự và hình sự, để chống lại việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:


  • Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và giữa các cơ quan sở hữu trí tuệ với các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng luật pháp,




  • Nếu có thể, quy định và sắp xếp hợp lý các thủ tục tố tụng và hành chính để đảm bảo việc thực hiện kịp thời các bước thi hành.




  • Tăng cường giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ và vai trò của nó trong nền kinh tế cũng như nhu cầu đối với việc thực thi đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ.




  • Tăng cường quan hệ hợp tác giữa các cơ quan thi hành án khác nhau.




  • Đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ và hiệu quả giữa các cơ quan thi hành án và người nắm giữ quyền sở hữu trí tuệ.

TRÁNH ĐÁNH THUẾ TRÙNG


Nếu thích hợp, ký các hiệp định song phương về tránh đánh thuế trùng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Mở rộng phạm vi của những hiệp định này một cách hợp lý.
CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH VÀ CẢI CÁCH PHÁP LUẬT
Xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách cạnh tranh lành mạnh để thúc đẩy sự vận hành có hiệu quả của thị trường, bảo đảm cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, thúc đẩy một môi trường đầu tư mở và cạnh tranh.
Thực thi hiệu quả luật pháp và chính sách về cạnh tranh để thúc đẩy và bảo vệ quá trình cạnh tranh:


  • Thành lập một cơ quan quản lý cạnh có quyền tự chủ và độc lập thi hành.

  • Đảm bảo pháp luật và chính sách cạnh tranh được áp dụng phù hợp với các nguyên tắc của APEC nhằm tăng cường cạnh tranh và cải cách pháp luật, bao gồm nguyên tắc không phân biệt đối xử, tổng hợp, minh bạch và có trách nhiệm.




  • Đảm bảo quy trình thoả đáng cho cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm cơ hội được xem xét trước khi có bản án cuối cùng, bảo vệ thông tin bí mật và quyền được kháng cáo đối với bản án cuối cùng.




  • Nếu có thể, quy định và sắp xếp hợp lý các thủ tục tố tụng và hành chính để đảm bảo tiến hành kịp thời và tiết kiệm chi phí các bước thi hành.




  • Tăng cường nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của chính sách cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế để duy trì thị trường mở và cạnh tranh.




  • Trong chừng mực có thể, khuyến khích các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành luật pháp và chính sách cạnh tranh tăng cường hợp tác quốc tế.

CÁC BIỆN PHÁP TẠO THUẬN LỢI CHO KINH DOANH VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TRONG NƯỚC


Giảm bớt việc sử dụng mang tính phân biệt đối xử, tuỳ tiện, quan liêu bằng cách:


  • Chuẩn bị và phân phát các hướng dẫn nội bộ về hoạt động quản lý liên quan đến việc giải quyết hồ sơ, đăng ký, giấy phép...




  • Thiết lập cơ chế kháng cáo đối với các quyết định nội bộ.

Tạo thuận lợi cho việc nộp hồ sơ, đăng ký, cấp giấy phép của chính phủ và thủ tục mua sắm chính phủ bằng cách:




  • Đơn giản hoá các loại mẫu đơn;




  • Đơn giản hoá việc nộp hồ sơ (ví dụ cho phép nộp qua mạng, hoặc tập trung hoá cơ quan chuẩn y theo mô hình “một cửa”);




  • Giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ/đăng ký, và




  • Giảm bớt các bước không cần thiết.

Thực hiện các bước tích cực nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư bằng các biện pháp:




  • Thành lập một cơ quan một cửa để các nhà đầu tư tìm hiểu về cơ hội thị trường, các đối tác tiềm năng;




  • Xây dựng mạng lưới các cơ quan chính phủ để các nhà đầu tư và các nhà doanh nghiệp có thể liên hệ trong quá trình thực hiện đầu tư.

  • Thành lập/ chỉ định một cơ quan chính phủ để xử lý các khiếu nại của các nhà đầu tư (như thanh tra đầu tư)

Kiểm chứng vai trò và ảnh hưởng của các ưu đãi đầu tư ở các cấp chính phủ: bang/trung ương; nhà nước/tỉnh và địa phương.


Áp dụng các ưu đãi một cách tự nguyện, không phân biệt đối xử và hạn chế trong một giai đoạn nhất định:


  • Miễn giảm thuế;




  • Bảo lãnh vay nợ,




  • Viện trợ, trợ cấp, trái phiếu phát triển công nghiệp,




  • Các chương trình đào tạo lao động,




  • Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn,




  • Các chương trình khuyến khích xuất khẩu phù hợp với WTO,




  • Phát triển doanh nghiệp nhỏ,




  • Các chương trình phát triển công nghệ cao,




  • Các biện pháp hỗ trợ phát triển đối với những ngành mới,




  • Các chương trình liên kết các ngành công nghiệp,




  • Huy động các nguồn lực trong nước.

Thiết lập hệ thống pháp luật và thuế khoá trong những lĩnh vực như: thị trường chứng khoán, chia tách, sáp nhập và mua lại công ty để có thể tổ chức lại công ty một cách năng động.


Áp dụng hệ thống báo cáo kế toán và tài chính theo các tiêu chuẩn kế toán đã được quốc tế chấp nhận.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phá sản nhằm tạo thuận lợi cho việc tổ chức lại doanh nghiệp.
Thiết lập một hệ thống tài chính cho phép đa dạng hoá việc tài trợ và các biện pháp huy động vốn.

Củng cố và thúc đẩy các tiêu chuẩn đã được hoàn thiện về quản lý doanh nghiệp.


Xây dựng thị trường lao động để tạo thuận lợi cho việc đi lại của lao động trong nước, có tính đến các điều kiện và chính sách của thị trường lao động trong nước.
Hoàn thiện các tiêu chuẩn của dịch vụ chuyên môn như dịch vụ pháp lý và kế toán.
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Tăng cường tính minh bạch của pháp luật và các quy định có liên quan.
Giảm bớt các hạn chế về chuyển giao công nghệ phù hợp với việc bảo hộ các lợi ích an ninh thiết yếu (ví dụ: sửa đổi một cách hợp lý pháp luật và các quy định) để tạo thuận lợi cho dòng công nghệ phục vụ phát triển kinh tế của các nền kinh tế thành viên.
Xây dựng luật pháp, các quy định và các biện pháp để bảo hộ một cách đầy đủ và hiệu quả công nghệ và những lợi ích có liên quan phát sinh từ việc chuyển giao công nghệ.
VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM VÀ KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP
Áp dụng các biện pháp để hỗ trợ kinh doanh trong từng giai đoạn khác nhau, bao gồm giai đoạn khởi sự doanh nghiệp phải tìm kiếm tài chính, như:


  • Thiết lập một hệ thống luật pháp và thuế để hỗ trợ sự phát triển của các ngân hàng công nghiệp và đầu tư mạo hiểm ; và




  • Thiết lập một thị trường chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) lành mạnh và minh bạch cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.



PHẦN D: ĐỀ XUẤT CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ TRONG ACFTA



tải về 4.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   68   69   70   71   72   73   74   75   ...   79




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương