SẮc tu bách trưỢng thanh quy ht. Phước Sơn và Lý Việt Dũng Việt Dịch



tải về 6.43 Mb.
trang11/50
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích6.43 Mb.
#29788
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   50

nom. Nếu trụ trì miễn lễ thì phải vái chào vấn an,

rồi đưa tiễn ngài ra khỏi liêu. Gặp ngày mùng một

hay rằm thì căn cứ theo qui lệ mà tuần hành, nhưng

không treo bảng báo tuần liêu. Nay chỉ lấy bốn ngày

lễ tiết lớn báo ơn Phật làm ngày tuần liêu, còn

những ngày khác thì không cử hành nghi thức này.

Người ở cương vị trụ trì nên phục hồi qui lệ cũ, nên

thường xuyên cử hành nghi thức này. Luật Ma-ha-

tăng-kỳ ghi: “Thế Tôn vì năm sự nên cứ năm ngày

tuần tra tăng phòng một lần. Một là lo đệ tử chấp

trước hữu vi sự, hai là lo đệ tử chấp trước lý luận

thế tục, ba là lo đệ tử ham ngủ, bốn là phải thăm

nom chăm sóc tăng bệnh hoạn, năm là khiến tỉ-kheo

trẻ tuổi quán uy nghi của Phật mà sanh hoan hỉ”.

*

* *



肅眾

[1121e03] 大藏經內載。宋翰林學士楊億推原百丈

立規之意。略曰。有或假號竊邢混于清眾。別致

喧撓之事。即當維那撿舉。抽下本位掛搭。擯令

出院者。貴安清眾也。或彼有所犯。即以拄杖杖

之。集眾燒衣鉢道具。遣逐偏門而出者。示耻辱

也。詳此一條制有四益。一不污清眾。生恭敬

故。二不毀僧形。循佛制故。三不擾公門。省獄

訟故。四不泄於外。護宗綱故。然百丈創規。折

衷佛律五篇七聚。弘範三界。梵檀擯治自恣舉

過。以肅其眾。國朝累聖戒飭僧徒。嚴遵佛制。

除刑名重罪。例屬有司外。若僧人自相干犯。當

以清規律之。若鬪諍犯分。若污行縱逸。若侵漁

常住。若私竊錢物。宜從家訓。母揚外醜。蓋悉

稱釋氏。准俗同親。恪守祖規隨事懲戒。重則集

眾箠擯。輕則罰錢罰香罰油。而榜示之。如關係

錢物則責狀追陪。惟平惟允使自悔艾。古規繩頌

云(盜財并鬪諍。酒色污僧倫。速遣離清眾。容留

即敗群)又云(犯重焚衣鉢。應當集眾人。山藤聊

示恥。驅擯出偏門)大惠禪師住育王時。榜示堂

司。僧爭無明決非好僧。有理無理並皆出院。或

議有理而亦擯。疑若未當。蓋僧當忍辱。若執有

理而爭者。即是無明故。同擯之息諍於未萌也。

TÚC CHÚNG

[1121e03] Đại tạng kinh nội tái: Tống hàn lâm học sĩ

Dương Ức suy nguyên Bách Trượng lập qui chi ý,

lược viết: “Hữu hoặc thiết hiệu giả hình hỗn vu thanh

chúng, biệt trí huyên nhiễu chi sự, tức đương duy-na

kiểm cử, trừu hạ bổn vị quải đáp, tẫn lệnh xuất viện

giả, quí an thanh chúng dã. Hoặc bỉ hữu sở phạm, tức

dĩ trụ trượng trượng chi, tập chúng thiêu y bát đạo cụ,

khiển trục thiên môn nhi xuất giả, thị sỉ nhục dã”.

Tường thử nhất điều chế hữu tứ ích:

- Nhất bất ô thanh chúng, sanh cung kính cố.

- Nhị bất hủy tăng hình, tuần Phật chế cố.

- Tam bất nhiễu công môn, tỉnh ngục tụng cố.

- Tứ bất tiết ư ngoại, hộ tông cương cố.

Nhiên Bách Trượng sáng qui, chiết trung Phật luật

ngũ thiên, thất tụ 95), hoằng phạm tam giới. Phạm

đàn tẫn trị, tự tứ cử quá, dĩ túc kỳ chúng. Quốc triều

lụy Thánh, giới sức tăng đồ, nghiêm tuân Phật chế.

Trừ hình danh trọng tội lệ thuộc hữu ty ngoại, nhược

tăng nhân tư tương can phạm, đương dĩ thanh qui

luật chi. Nhược đán trách phạm phận, nhược ô hạnh

túng dật, nhược xâm ngư thường trụ, nhược tư thiết

tiền vật, nghi tùng gia huấn, vô dương ngoại xú. Cái

tất xưng Thích thị, chuẩn tục đồng thân, khác thủ Tổ qui, tùy sự trừng giới: trọng tắc tập chúng thùy tẫn,

khinh tắc phạt tiền, phạt hương phạt du, nhi bảng thị

chi. Như quan hệ tiền vật tắc trách trạng truy bồi,

duy bình duy duẫn, sử tự hối nghệ. Cổ qui Thằng

tụng vân: “Đạo tài tính đấu tránh, tửu sắc ô tăng

luân, tốc khiển ly thanh chúng, dung lưu tức bại

quần”. Hựu vân: “Phạm trọng phần y bát, ứng

đương tập chúng nhân, sơn đằng liêu thị sỉ, khu tẫn

xuất thiên môn”. Đại Huệ thiền sư trụ Dục Vương

thời, bảng thị đường ty: “Tăng tranh vô minh, quyết

phi hảo tăng. Hữu lý-vô lý tịnh giai xuất viện”.

Hoặc nghị hữu lý nhi diệc tẫn, nghi nhược vị đương.

Cái tăng đương nhẫn nhục, nhược chấp hữu lý nhi

tranh giả, tức thị vô minh cố. Đồng tẫn chi, tức tránh

ư vị manh giả.

XỬ PHẠT TĂNG CHÚNG PHẠM THANH QUI

[1121e03] Trong Đại tạng kinh chép: “Quan Hàn

Lâm học sĩ nhà Tống là Dương Ức, suy cứu bổn ý

chế định Thanh Qui của thiền sư Bách Trượng Hoài

Hải, nói tóm lược: ‘Có kẻ giả hiệu trộm hình (cạo

đầu, mặc pháp y) trà trộn trong đại chúng thanh

tịnh, giả mạo tăng nhân, làm chuyện huyên náo ồn

ào quấy nhiễu thì phải báo duy-na kiểm cử cho tháo

gỡ y bát mà kẻ đó đã treo móc (quải đáp) tại tăng

liêu, đuổi ra khỏi tự viện, hầu an định thuần khiết

cho chúng tăng thanh tịnh. Hoặc có kẻ vi phạm giới qui thì dùng gậy đánh phạt, tập họp đại chúng công

khai đốt bỏ y bát và đạo cụ đuổi ra khỏi chùa qua

cửa hông, biểu thị sỉ nhục’”.

Xét kỹ điều chế định của Thanh qui trên có bốn lợi ích:

1. Thứ nhất không làm ô uế đại chúng thanh tịnh,

khiết bạch.

2. Thứ hai không phá hủy hình tượng tăng lữ, duy

trì chế độ của Phật.

3. Thứ ba không quấy nhiễu cửa công, giảm bớt

làm phiền hà quan ty.

4. Thứ tư Giữ kín chuyện xấu trong chùa, không để

tiết lộ ra ngoài, duy hộ danh dự của Tông môn.

Nhưng khi ngài Bách Trượng sáng lập qui chế đã

chiết trung ngũ thiên, thất tụ của luật Phật, các giới

điều nhằm trở thành khuôn phép của cả thiên hạ

(tam giới quỹ phạm). Riêng việc trừng trị mạnh tay

như đuổi ra khỏi chùa đối với các vi phạm luật nặng

nề, cùng với cho có cơ hội phản tỉnh đối với các vi

phạm nhẹ luật lệ đều nhằm mục đích chỉnh túc đại

chúng tuân thủ kỷ luật nghiêm minh của nhà chùa.

Do đó trải qua bao đời Thánh hoàng đế quốc triều

nhà Đại Nguyên ta đều giới sức tăng đồ phải nghiêm

cách tuân thủ Phật chế, tuy nhiên ngoại trừ những tội

nặng như xâm phạm hình luật tất do các cơ quan hữu

ty xử tội, còn phàm những xung đột trong nội bộ tăng

nhân hay các xâm phạm giới cấm thì đều căn cứ vào Thanh qui mà gia dĩ làm luật trị tội, như tranh chấp

xung đột, phẩm hạnh xấu xa, hành vi buông tuồng, xà

xẻo của cải thường trụ nhà chùa hoặc trộm cắp tài

vật của tư nhân thì đều do nội bộ tu viện căn cứ vào

qui chế luật lệ của nhà chùa mà đem giải quyết dạy

bảo nhau, không cho chuyện xấu truyền ra ngoài. Bởi

dù là con nhà họ Thích, nhưng lấy thế tục mà đối

chiếu thì cũng là người đồng tông thân thuộc, chính

nên tuân thủ Tổ luật, tùy hành động vi phạm mà

trừng trị, như nếu tội nặng thì tập họp đại chúng toàn

chùa luận tội dùng gậy đánh hay đuổi ra khỏi tự viện,

còn nếu tội nhẹ thì phạt nạp tiền, nạp hương, nạp dầu

rồi niêm yết lên bảng báo cáo cùng mọi người. Còn

như sự việc liên quan đến tiền vật thì trách tội buộc

phải bồi thường, chủ yếu sao cho việc xử sự phải

công bình hợp lý, nhằm giúp kẻ phạm tội biết tự

trách mình mà hối lỗi. Chương Thằng tụng của Cổ

thanh qui chép: “Trộm cắp tài vật, cãi vã cáu ó đánh

nhau, tham rượu hiếu sắc, làm điếm nhục tăng chúng.

Những hành động bại hoại này phải lập tức đuổi khỏi

tăng đoàn, bởi nếu dung dưỡng cho ở lại thì sẽ thành

ra bại hoại cả đại chúng”. Lại ghi: “Nếu phạm trọng

tội phải bị thu y bát lại đốt bỏ thì phải nên họp đại

chúng cả chùa mà chấp hành, dùng gậy mây mà

đánh phạt, dụng ý là tạm làm cho kẻ phạm tội biết hổ

thẹn, rồi đuổi ra khỏi chùa bằng cửa hông”. Lúc

thiền sư Đại Huệ Tông Cảo đời Nam Tống làm trụ trì chùa Dục Vương ở Ninh Ba, ra bảng yết thị tại đường

ty rằng: “Tăng lữ gấu gó nhau là biểu hiện chấp mê

và ngu dại, và loại này không phải là tăng nhân tốt.

Bất kể là ông nào phải hay quấy, (hễ cáu ó nhau) là

đều bị đuổi ra khỏi tự viện”. Hoặc có người lý luận

rằng: “Cái đúng vì lẽ phải mà vẫn bị đuổi ra khỏi

chùa thì e là chưa đúng”. (Không phải vậy), bởi vì đã

là tăng nhân thì phải lấy nhẫn nhục làm đầu. Nếu

chấp vào có lý mà cãi vã thì đó là biểu hiện của vô

minh, cùng đuổi ra khỏi chùa một lượt là ngăn chặn

chuyện cãi vã lúc chưa phát sinh vậy.

*

* *



訓童行

[1122a08] 凡旦望五參上堂罷。參頭行者令喝食行

者報各局務。行堂前掛牌報眾。昏鐘鳴。行堂前

鳴板三下。集眾行者。先佛殿。次祖堂。僧堂。

前前堂寮(喝參)方上寢堂排立。參頭入方丈請住持

出就坐。參頭進前。插香退身歸位。緩聲喝云(參)

眾低聲同云(不審)齊禮三拜。屏息拱聽規誨畢。又

三拜。參頭喝云(珍重)眾齊低聲和。問訊而退。如

住持他緣則喝食行者喝云(奉方丈慈旨晚參)眾云

(不審)次長聲喝云(放參)眾云(珍重)齊問訊退。

HUẤN ĐỒNG HÀNH

[1122a08] Phàm đán vọng, ngũ tham thượng đường

bãi, tham đầu hành giả linh hát thực hành giả báo

các cục vụ, hành đường tiền quải bài báo chúng.

Hôn chung minh, hành đường tiền minh bản tam hạ

tập chúng. Hành giả tiên Phật điện, thứ Tổ đường,

tăng đường, tiền tiền đường liêu hát Tham. Phương

trượng tẩm đường bài lập. Tham đầu nhập phương

trượng thỉnh trụ trì xuất tựu tòa. Tham đầu tấn tiền,

tháp hương, thoái thân quy vị, hoãn thanh hát vân:

Tham. Chúng để thanh đồng vân: “Bất thẩm”, tề lễ

tam bái. Bình tức cung thính quy hối tất, hựu tam

bái. Tham đầu hát vân: “Trân trọng”. Chúng tề để

thanh hòa, vấn tấn nhi thoái. Như trụ trì tha duyên

tắc hát thực hành giả hát vân: “Phụng phương

trượng từ chỉ, miễn tham”. Chúng vân: “Bất thẩm”.

Thứ trường thanh hát vân: “Phóng tham”. Chúng

vân: “Trân trọng”, tề vấn tấn thối.

DẠY DỖ ĐỒNG HÀNH (CHÚ ĐIỆU)

[1122a08] Phàm gặp mùng một, ngày rằm, nói chung

là các ngày ngũ tham (mùng 1, mùng 5, rằm, 20, 25),

sau khi kết thúc nghi thức thượng đường, hành giả

tham đầu bảo hành giả hát thực (hành giả đứng báo

tên người ăn) thông báo các bộ môn cục vụ, tại trước

liêu hành giả (hành đường) treo bài hiệu cáo thị huấn đồng hành thông báo đại chúng. Vào lúc

chuông báo hoàng hôn đánh lên, đánh 3 tiếng vân

bản trước hành đường (liêu hành giả) để tập họp đại

chúng. Các hành giả, trước hết lên điện Phật, kế đến

Tổ đường, tăng đường, liêu tiền đường, cao giọng

báo: “Mỗ đây đến chờ lệnh!”, rồi mới lên tẩm đường

thất phương trượng sắp hàng. Tham đầu vào thất

phương trượng thỉnh mời trụ trì ra tẩm đường tựu tòa.

Tham đầu tiến tới trước thắp hương, quay người lui

về vị trí của mình, từ từ cao giọng nói: “Tham!” (có

nghĩa là “Mỗ đây chờ đợi lệnh ở chỗ này”). Mọi

người đồng loạt thấp giọng nói: “Xin hỏi” (tức xin

hỏi có ít bệnh hoạn, ít phiền não, sinh hoạt khỏe

khoắn không?), rồi đồng loạt hướng về trụ trì lạy ba

lạy, cúi đầu nín thở, toàn tâm trí ý vâng nghe lời dạy

dỗ xong, lại lạy ba lạy lần nữa rồi tham đầu cao

giọng: “Tạm biệt!” (Trân trọng!). Mọi người thấp

giọng nói nhỏ hòa theo, vái chào vấn an rồi lui ra.

Nếu trụ trì vào lúc đó bận việc gì riêng thì hành giả

hát thực (đồng hành) sẽ truyền lời, cao giọng nói:

“Phụng từ chỉ của phương trượng miễn tham”. Mọi

người nói: “Xin hỏi”, hành giả hát thực lại cao giọng

nói: “Bãi bỏ tham vấn”. Mọi người nói: “Tạm biệt!”,

rồi cùng vái chào vấn an mà lui ra.

*

* *


為行者普說

[1122a18] 參頭預詣侍司插香禮拜。稟侍者。咨覆

住持。如允所請。參頭即鳴行堂前板集眾。排立

寢堂。參頭隨侍者。入請住持出據坐。參頭同眾

問訊進前。插香退身歸位。緩聲喝云(不審)眾低

聲和畢。同禮九拜。參頭進云。(某等久思和尚示

許。伏望慈悲開示因緣)轉身問訊而退。次日行堂

掛普說牌報眾。設座香几燭臺。參頭報眾請兩序

立班。副參領眾門迎兩序入堂。參頭堂主詣侍司

同請住持。下行堂。眾迎入據坐。侍者問訊側

立。兩序問訊畢。侍者燒香請法。參頭領眾雁立

插香喝參三拜。退分東西序後雁立。拱聽開示

畢。參頭領眾如前排立三拜。即出門外右立。揖

送住持兩序。然後隨至寢堂。插大香一片。九拜

而退。次詣侍司。插香三拜。參頭副參同住兩序

前。一一拜謝。


VI HÀNH GIẢ PHỔ THUYẾT

[1122a18] Tham đầu dự nghệ thị ty tháp hương lễ

bái, bẩm thị giả, tư phúc trụ trì. Như duẫn sở thỉnh,

tham đầu tức minh hành đường tiền bản tập chúng,

bài lập tẩm đường. Tham đầu tùy thị giả, nhập thỉnh

trụ trì xuất cứ tọa. Tham đầu đồng chúng vấn tấn,

tiền tháp hương, thoái thân quy vị, hoãn thanh hát

vân: “Bất thẩm”. Chúng để thanh hoà tất, đồng lễ

cửu bái. Tham đầu tấn vân: “Mỗ đẳng cửu tư Hòa thượng thị hứa, phục vọng từ bi khai thị nhân

duyên”. Chuyển thân vấn tấn nhi thoái. Thứ nhật

hành đường quải “Phổ thuyết” bài báo chúng. Thiết

tòa hương kỷ, chúc đài. Tham đầu báo chúng thỉnh

lưỡng tự lập ban. Phó tham lãnh chúng môn nghinh

lưỡng tự nhập đường. Tham đầu, đường chủ nghệ

thị ty đồng thỉnh trụ trì hạ hành đường. Chúng

nghinh nhập cứ tọa, thị giả vấn tấn trắc lập. Lưỡng

tự vấn tấn tất, thị giả thiêu hương thỉnh pháp. Tham

đầu lãnh chúng nhạn lập tháp hương, hát: “Tham”,

tam bái, thoái phân Đông – Tây tự hậu nhạn lập.

Cung thính khai thị tất, tham đầu lãnh chúng như

tiền bài lập tam bái, tức xuất môn ngoại hữu lập, ấp

tống trụ trì, lưỡng tự, nhiên hậu tùy chí tẩm đường,

tháp đại hương nhất phiến, cửu bái nhi thoái. Thứ

nghệ thị ty, tháp hương tam bái. Tham đầu, phó

tham đồng trụ lưỡng tự tiền, nhất nhất bái tạ.

VÌ HÀNH GIẢ PHỔ THUYẾT

[1122a18] Tham đầu trước hết đến thị ty thắp hương lễ

bái, bẩm báo thị giả phúc báo trụ trì (thỉnh cầu vì

hành giả mà thuyết pháp). Nếu như trụ trì đáp ứng lời

thỉnh cầu thì tham đầu đánh vân bản trước hành

đường (liêu xá của hành giả còn gọi là tuyển tăng

đường) tập họp chúng, đứng sắp hàng chờ đợi tại tẩm

đường. Tham đầu theo sau thị giả vào thất mời thỉnh

trụ trì bước ra ngồi vào tòa vị định trước, tham đầu cùng chúng vái chào vấn an trụ trì rồi tiến lên phía

trước thắp hương, đoạn quay người lui về vị trí của

mình, từ từ nói: “Xin hỏi (có ít bệnh hoạn, phiền não,

sinh hoạt khỏe khoắn không?)”. Chúng thấp giọng nói

họa theo, rồi đồng loạt hướng về trụ trì lạy 9 lạy.

Tham đầu tiến tới trước nói: “Bọn con bấy lâu những

mong được Hòa thượng chỉ dạy, cúi mong ngài từ bi

khai thị Phật pháp, chỉ thị công án!”. Nói đoạn, quay

người vái chào vấn an rồi lui ra. Qua ngày hôm sau,

hành đường treo bài hiệu “Phổ thuyết” thông báo đại

chúng. Đoạn bày trí tòa vị, bày biện bàn đặt lư hương

và các đài đèn cầy. Tham đầu báo chúng thỉnh mời

lưỡng tự đến bày ban thị lập. Phó tham đầu suất lãnh

chúng đứng ngoài cửa nghinh đón lưỡng tự vào hành

đường, tham đầu và đường chủ hành đường đến thị ty

cùng thỉnh mời trụ trì đến liêu xá hành giả (hành

đường), chúng nghinh tiếp vào tòa định trước ngồi. Thị

giả vái chào vấn an rồi đứng hầu bên cạnh trụ trì, tiếp

đó chấp sự tăng lưỡng tự tiến tới trước vái chào vấn

an xong, thị giả đốt hương thỉnh cầu trụ trì thuyết

pháp. Tham đầu suất lãnh chúng đứng như hàng chim

nhạn thắp hương cao giọng nói: “Tham! (Bọn mỗ chờ

lệnh nơi đây!”, xong lạy ba lạy rồi lui ra chia nhau

đứng sắp hàng như chim nhạn bay phía sau Đông –

Tây lưỡng tự, cung cẩn nghe khai thị đạo pháp. Trụ trì

thuyết giảng xong rồi, tham đầu suất lãnh hành giả

đứng sắp hàng như lúc đầu, lạy 3 lạy rồi ra bên ngoài cửa phía phải mà đứng, vái chào tiễn đưa trụ trì và

lưỡng tự, sau đó đi theo đến tẩm đường thắp một cây

hương lớn, lạy 9 lạy mà lui ra. Kế đó cùng đến thị ty,

thắp hương lạy ba lạy. Tham đầu và phó tham đầu

cùng đến trước chấp sự tăng lưỡng tự, nhất nhất bái tạ.

*

* *


受法衣

[1122b04] 專使送法衣至。先相看知客通意。同上

侍司煩通覆方丈。或即相接或在來早。侍者預

令。客頭報請兩序至。專使插香如常禮相看。謝

茶畢。再插香兩展三禮。免則觸禮。詞云(某人和

尚法衣表信專此奉上)以柈袱托呈法衣信物。然後

入座。兩序光伴。茶罷獻湯。湯罷兩序同送安

下。侍者引巡寮。別日上堂法座左邊設住持位專

使大展三拜。捧衣遞上。住持接衣有法語。披衣

陞座或嗣法師已遷化。法堂右間設靈几。下座致

祭諷經。如遺書至之禮。見後。

THỤ PHÁP Y

[1122b04] Chuyên sứ tống pháp y chỉ. Tiên tương

khán tri khách thông ý. Đồng thượng thị ty phiền

thông phúc phương trượng. Hoặc tức tương tiếp,

hoặc tại lai tảo. Thị giả dự, linh khách đầu báo

thỉnh lưỡng tự chí. Chuyên sử tháp hương như thường lễ tương khán. Tạ trà tất, tái tháp hương

lưỡng triển tam lễ. Miễn tắc xúc lễ, từ vân: “Mỗ

nhân Hòa thượng pháp y biểu tín, chuyên thử phụng

thượng”. Dĩ bàn phục thác trình pháp y tín vật,

nhiên hậu nhập tòa. Lưỡng tự quang bạn. Trà bãi

hiến thang. Thang bãi lưỡng tự đồng tống an hạ. Thị

giả dẫn tuần liêu. Biệt nhật thượng đường, pháp tòa

tả biên thiết trụ trì vị. Chuyên sứ đại triển tam bái,

phủng y đệ thượng. Trụ trì tiếp y hữu pháp ngữ. Phi

y thăng tòa. Hoặc tự pháp sư dĩ thiên hóa, pháp

đường hữu gian thiết linh kỷ. Hạ tòa trí tế phúng

kinh, như di thư chí chi lễ (kiến hậu).

NHẬN PHÁP Y

[1122b04] Chuyên sứ đưa pháp y tới, trước hết gặp

tri sự để thông báo lại ý rồi cùng đến thị ty để phiền

nơi này bẩm báo lại với phương trượng. Trụ trì hoặc

giả tiếp kiến liền lúc đó, hoặc giả sắp xếp vào sáng

mai mới tiếp kiến. Trước buổi tiếp kiến, thị giả bảo

hành giả khách đầu thông báo mời lưỡng tự đến.

Chuyên sứ theo lễ thường thắp hương ra mắt, (riêng

nhà chùa thì dự bị chiêu đãi trà cho chuyên sứ).

Chuyên sứ cảm tạ đãi trà xong, lại thắp hương, trải

tọa cụ giập đầu lạy ba lạy hai lần. Nếu trụ trì miễn

lễ thì giập tọa cụ xuống nền trí ý lạy 1 lạy bẩm bạch

rằng: “Sư phụ của con là Hòa thượng mỗ (thỉnh

ngài kế thừa đại pháp), có pháp y là vật làm tin, vì

việc ấy mà xin dâng lên”. Nói đoạn, lấy mâm gỗ có

phủ nắp vải đặt pháp y tín vật lên đó mà trình dâng.

Sau đó mới vào tòa, có lưỡng tự quang lâm bầu bạn.

Dùng trà xong, kế tiếp đãi thang thủy. Dùng thang

thủy xong, lưỡng tự đưa chuyên sứ đến chỗ nghỉ ngơi.

Thị giả dẫn chuyên sứ tuần rảo các liêu một vòng

để ra mắt mọi người.

Qua ngày khác thượng đường, bên trái pháp tòa

riêng bày trí một tòa vị của trụ trì. Chuyên sứ trải

tọa cụ giập đầu cử hành đại lễ lạy 3 lạy, bưng mâm

có đặt pháp y dâng lên trụ trì. Trụ trì tiếp nhận

pháp y xong trịnh trọng ban pháp ngữ, kế đó mặc

pháp y vào rồi thăng tòa. Nếu như vị pháp sư mà trụ

trì nối tự đã qua đời thì khi nhận pháp y phải bày trí

bàn thờ linh ở phía bên phải pháp đường, sau khi

trụ trì xuống tòa phải trí tế, còn đại chúng thì niệm

tụng kinh, nghi thức giống như ở lễ đưa di thư tới

(xin xem nghi thức đưa di thư tới ở phần sau).

*

* *


迎侍尊宿

[1122b14] 尊宿相訪。須預掛接尊宿牌。鳴鐘集眾

門迎。彼若尚簡則潛入寺。住持必於寢堂具香燭

相接。仍令鳴僧堂鐘。客頭報首座。領眾插香問

訊畢眾退。兩序勤舊就陪坐。燒香喫茶罷。侍者

方插香禮拜。帶行侍者行者人僕轎從參拜。方丈

執局及參頭領眾行者人僕轎番。以次參拜。侍者

復燒香點湯湯罷。兩序勤舊同送客位。客頭令備

轎。住持同引巡寮報禮。侍者隨侍。若以下諸山

則侍者引巡寮。請客侍者具狀。詣客位。插香拜

請特為湯。稟云(方丈拜請和尚。今晚就寢堂。特

為獻湯。伏望慈悲降重)稟訖呈狀(式見後)畢客頭

覆云(請和尚湯罷就座藥石)寢堂釘掛帳幕。排照

牌。設特為光伴位。鳴鼓行禮。揖坐揖香。勸湯

湯罷。藥石並同常特為禮。客頭詣客位請云(方丈

請和尚今晚湯果)仍請兩序光伴。侍者覆。來早上

堂致謝。次早請湯。侍者燒香行者問訊。僕從聲

喏。住持相陪喫粥。粥罷請茶。侍者再稟上堂。

座右設位。半齋點心。如大尊宿則首座眾頭首稟

住持。勸請為眾開示法要。住持先到客位陳意若

允首座具狀。兩序大眾同詣客位。插香拜請。次

請住持引座報眾掛牌。法座前左右排立。至時鳴

鼓。住持同下法堂位前立。住持先引座。與常上

堂同。下座兩序詣尊宿前問訊。尊宿往住持前問

訊。歸中普問訊登座。侍者兩序出班問訊。住持

問訊說法畢下座。住持前問訊。普與大眾問訊。

住持兩序大眾隨詣客位。插香拜謝。請客侍者具

狀。請特為管待。山門置食備嚫。方丈備貼嚫。

行禮與常特為同。若諸山平交斟酌中禮可也。若

法眷尊長至。先講諸山相見禮。送客位請居中

座。住持插香禮拜。講法眷禮。方丈內坐當讓中

位。迎送如前禮。獻湯躬行禮。客力辭。侍者行

禮。若嗣法辦事法妷相訪。當躬至方丈。住持即

今鳴僧堂鐘。集眾人事。先請住持中坐。行弟子

法眷禮。次講諸山禮。接送同前。但特為湯管待

不具狀。請客侍者炷香陳請。又看年臘高低。臨

時通變(請湯請管侍。請陞座。各有狀式。見後)。

[1122c22] 當寺住持比丘某 右某輒以今晚就寢堂

點湯特為。伏望尊慈特垂降重。謹狀

[1122c24] 年月日具位狀

[1122c25] 當寺住持比丘某 右某輒以來日就寢堂

聊備水飯。伏望尊慈特垂降重。謹狀

[1122c27] 年月日具位狀

[1122c28] 當寺首座比丘某 右某輒以來日拜請

舉揚宗旨開示後學。伏望 尊慈俯垂開允。謹狀

[1123a02] 年月日具位狀

[1123a03] 可漏子狀請某處堂頭和尚禪師具位謹封

NGHINH THỊ TÔN TÚC

[1122b14] Tôn túc tương phỏng, tu dự quải tiếp tôn

túc bài, minh chung tập chúng môn nghinh. Bỉ nhược

thượng giản tắc tiềm nhập tự, trụ trì tất ư tẩm đường

cụ hương chúc tương tiếp, nhưng linh minh tăng đường

chung. Khách đầu báo thủ tọa lãnh chúng tháp hương

vấn tấn tất, chúng thoái. Lưỡng tự, cần cựu tựu bồi tọa.

Thiêu hương khiết trà bãi, thị giả hương tháp hương lễ

bái. Đái hành thị giả, hành giả, nhân bộc, kiệu tùng tham bái. Phương trượng chấp cục cập tham đầu lãnh

chúng hành giả nhân bộc, kiệu phiên, dĩ thứ tham bái.

Thị giả phục thiêu hương, điểm thang. Thang bãi,

lưỡng tự, cần cựu đồng tống khách vị. Khách đầu linh

bị kiệu, trụ trì đồng dẫn tuần liêu báo lễ. Thị giả tùy

thị. Nhược dĩ hạ chư sơn tắc thị giả dẫn tuần liêu.

Thỉnh khách thị giả cụ trạng nghệ khách vị tháp hương

bái thỉnh đặc vi thang, bẩm vân : “Phương trượng bái

thỉnh Hòa thượng, kim vãn tựu tẩm đường, đặc vi hiến

thang. Phục vọng từ bi giáng trọng”. Bẩm cật, trình

trạng (thức kiến hậu) tất, khách đầu phúc vân: “Thỉnh

Hòa thượng thang bãi tựu tòa dược thạch”. Tẩm đường

đinh quải trướng mạc, bài chiếu bài, thiết đặc vi

quang bạn vị, minh cổ hành lễ, ấp tòa, ấp hương,

khuyến thang. Thang bãi dược thạch, tịnh đồng thường

đặc vi lễ. Khách đầu nghệ khách vị thỉnh vân:

“Phương trượng thỉnh Hòa thượng kim vãn thang quả”,

nhưng thỉnh lưỡng tự quang bạn. Thị giả phúc: “Lai

tảo thượng đường trí tạ”. Thứ tảo thỉnh thang, thị giả

thiêu hương, hành giả vấn tấn, bộc tùng thanh nặc.

Trụ trì tương bồi khiết chúc. Chúc bãi thỉnh trà. Thị

giả tái bẩm thượng đường, tòa hữu thiết vị. Bán trai

điểm tâm. Như đại tôn túc tắc thủ tọa, chúng đầu thủ

bẩm trụ trì, khuyến thỉnh vị chúng khai thị pháp yếu.

Trụ trì tiên đáo khách vị trần ý. Nhược duẫn, thủ tọa

cụ trạng. Lưỡng tự, đại chúng đồng nghệ khách vị, tháp hương bái thỉnh. Thứ thỉnh trụ trì dẫn tòa, báo

chúng quải bài. Tháp đường tiền tả hữu bài lập. Chí

thời minh cổ. Trụ trì đồng hạ pháp đường vị tiền lập.

Trụ trì tiên dẫn tòa, dự tiền thượng đường đồng. Hạ

tòa, lưỡng tự nghệ tôn túc tiền vấn tấn. Tôn túc vãn

trụ trì tiền vấn tấn, qui trung phổ vấn tấn đăng tòa. Thị

giả, lưỡng tự xuất ban vấn tấn. Trụ trì vấn tấn. Thuyết

pháp tất hạ tòa. Trụ trì tiền vấn tấn. Phổ dữ đại chúng

vấn tấn. Trụ trì, lưỡng tự, đại chúng tùy nghệ khách vị

tháp hương bái tạ. Thỉnh khách thị giả cụ trạng thỉnh

đặc vi quản đãi. Sơn môn trí thực, bị sấn. Phương

trượng bị niêm sấn. Hành lễ dữ thường đặc vi đồng.

Nhược chư sơn bình giao, châm chước trung lễ khả dã.

Nhược pháp quyến tôn, trưởng chí, tiên thỉnh chư sơn

tương kiến lễ. Tông khách vị thỉnh cư trung toà, trụ trì

tháp hương lễ bái, thỉnh pháp quyến lễ. Phương trượng

nội tọa, đương nhượng trung vị, nghinh tống như tiền

lễ. Hiến thang cung hành lễ. Khách lực từ, thị giả

hành lễ. Nhược tự pháp biện sự. Pháp điệt tương

phỏng, đương cung chí phương trượng, trụ trì tức linh

minh tăng đường chung, tập chúng nhân sự. Tiên thỉnh

trụ trì trung tọa, hành đệ tử pháp quyến lễ. Thứ giảng

chư sơn lễ. Tiếp tống đồng tiền, đãn đặc vi thang quản

đãi, bất cụ trạng. Thỉnh khách thị giả chú hương trần

thỉnh. Hựu khán niên lạp cao đê, lâm thời thông biến (thỉnh thang, thỉnh quản đãi, thỉnh thăng tòa, các hữu

trạng thức – kiến hậu).

a- Đương tự trụ trì tỉ-kheo mỗ, hữu mỗ nhiếp dĩ kim

vãn tựu tẩm đường điểm thang đặc vi. Phục vọng,

tôn từ đặc thùy giáng trọng.

Cẩn trạng

Niên … nguyệt … nhật cụ vị trạng

b- Đương tự trụ trì tỉ-kheo mỗ, hữu mỗ nhiếp lai

nhật tựu tẩm đường, liêu bị thủy phạn. Phục vọng,

tôn từ đặc thùy giáng trọng.

Cẩn trạng

Niên … nguyệt … nhật cụ vị trạng

c- Đương tự thủ tọa tỉ-kheo mỗ, hữu mỗ nhiếp dĩ lai

nhật bái thỉnh cử dương Tông chỉ, khai thị hậu học.

Phục vọng, tôn từ phủ thùy khai duẫn.



tải về 6.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   50




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương