Đặc điểm
|
Lành tính
|
Ác tính
|
Mật độ tế bào biểu mô
|
Thường thấp hoặc trung bình
|
Thường cao
|
Liên kết tế bào
|
Chặt chẽ với các cụm, đám lớn tế bào
|
Lỏng lẻo, dễ tách rời nhau do tế bào phân ly nhưng vẫn còn bào tương hoặc nhóm nhỏ tế
bào nguyên vẹn
|
Mẫu sắp xếp tế bào
|
Đều đặn, thường là mảng dẹt đơn lớp
|
Không đều, xếp chồng chất tạo thành khối
|
Typ tế bào
|
Hỗn hợp biểu mô, cơ biểu
mô và các tế bào khác, có thể lẫn với mảnh mô đệm
|
Thường chỉ có tế bào biểu mô ác tính
|
Nhân trần lưỡng cực
(hình bầu dục)
|
Thường có số lượng lớn
|
Không dễ gặp
|
Nền phiến đồ
|
Nói chung là sạch trừ trường hợp viêm
|
Đôi khi lẫn chất cặn hoại tử các mảnh hoại tử và thỉnh thoảng cótế
bào viêm như ĐTB
|
Đặc điểm nhân
|
Kích thước (so với
đường kính hồng cầu)
|
Nhỏ
|
Thay đổi, thường lớn,
tùy theo typ u
|
Đa hình thái nhân
|
Hiếm
|
Thường gặp
|
Màng nhân
(Nhuộm PAP)
|
Nhẵn đều
|
Không đều dạng răng
cưa
|
Hạt nhân
(Nhuộm PAP)
|
Chỉ một hạt nhân nhỏ hoặc
không rõ ràng
|
Thay đổi, thường nổi
trội, lớn hoặc nhiều
|
Chất nhiễm sắc
(Nhuộm PAP)
|
Mịn, mảnh
|
Kết thành cục, khốivà
có thể không đềunhau
|
Đặc điểm bổ sung
|
Dị sản tuyến tiết rụng đầu,
đại thực bào bọt
|
Chất nhày mucin và
lòng ống nội bào tương.
|
PAP: phương pháp nhuộm Papanicolaou
* Phân độ tế bào học:
Áp dụng phân độ tế bào học theo thang điểm Robinson với 6 thông số tế bào học: sự phân ly tế bào, kích thước tế bào, sự đồng nhất tế bào, hạt nhân, màng nhân và chất nhiễm sắc theo ba mức: 1 điểm, 2 điểm và 3 điểm, sau đó nhóm chúng thành ba độ theo tổng số điểm [85].
Bảng 2.2. Thang điểm phân độ tế bào học theo Robinson
Đặc điểm tế bào học
|
1 điểm
|
2 điểm
|
3 điểm
|
Sự phân ly của tế bào
|
Chủ yếu tạo đám
|
Đám và rải rác
|
Chủ yếu là đơn lẻ
|
Kích thước tế bào
|
1-2 lần hồng cầu
|
3-4 lần hồng cầu
|
5 lần hồng cầu
|
Sự đồng nhất tế bào
|
Đơn dạng
|
Tương đối đều
|
Đa hình thái
|
Hạt nhân
|
không rõ
|
Tương đối rõ
|
Nổi bật hay đa hình
|
Màng nhân
|
Mịn
|
Có nếp gấp
|
Lồi lõm, khe
|
Chất nhiễm sắc
|
Đều
|
Có hạt
|
Đông vón hoặc sáng
|
Tổ hợp điểm:
Từ 6-11 điểm: độ I (GRI) Từ 12-14 điểm: độ II(GRII)
Từ 15-18 điểm: độ III(GRIII)
Mô bệnhhọc
Sử dụng phân loại mô bệnh học của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2012 [5] và phân độ mô học theo hệ thống phân loại Scarff-Bloom-Richardson sửa đổi bởi Elston và Ellis [86] đối với những trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú.
Bảng 2.3. Hệ thống phân độ Nottingham (Theo Bloom và Richard có sửa đổi)
Điểm số
Đặc điểm
|
1 điểm
|
2 điểm
|
3 điểm
|
A. Dạng ống
|
>75%
|
10-75%
|
<10%
|
B. Số nhân chia/1vi trường
ở độ phóng đại cao
|
< 7
|
7-12
|
>12
|
C. - Kích thước nhân
- Sự đa hình thái nhân
|
Gần bìnhthường
Ít biếnđổi
| | |
* Đánh giá độ mô học: Tính tổng điểm A+B+C
Từ 3 - 5 điểm: Độ 1 - Biệt hóa rõ. (Tiên lượngtốt)
Từ 6 - 7 điểm: Độ 2 - Biệt hóa vừa. (Tiên lượngvừa)
Từ 8 - 9 điểm: Độ 3 - Biệt hóa kém. (Tiên lượngxấu)
Các kỹ thuật sử dụng trong nghiêncứu
Kỹ thuật tế bào chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêuâm.
Sử dụng bơm tiêm loại 10ml, kim tiêm 20G, máy siêu âm đầu dò nông, các bước tiến hành như sau:
+ Sát trùng da vùng vú muốn chọc hút đã được định vị trên lâm sàng và trên siêu âm.
+ Xác định lại vị trí u vú trên siêu âm, đường vào u gần nhất và dễ nhất.
+ Chọc thẳng kim qua da (vuông góc với da) và theo dõi đường đi của kim trên màn hình siêu âm để đảm bảo kim đi vào khối u. Khi kim vào được u, tiến hành hút bằng bơm tiêm, sau đó hơi rút kim nhưng không thoát qua da để chuyển hướng kim sang vị trí khác của u (có thể làm thêm động tác này một lần nữa nếu u có kích thước lớn) nhằm thu được nhiều dịch u ở nhiều vùng nhất cóthể.
+ Sau khi rút kim ra khỏi u (thao tác như tiêm thông thường), bơm từ từ dịch chọc hút được từ bơm tiêm ra lam kính và làm phiến đồ thường quy, để phiến đồ khô tự nhiên và cố định nhanh bằng cồn 900 - 1000
+ Lưu ý: đối với những trường hợp nang có dịch, cần chọc hút hết dịch, sau đó tiếp tục chọc lấy bệnh phẩm vùng vỏ nang.
+ Nhuộm phiến đồ bằng dung dịch Giemsa với tỉ lệ 1/10 như thường quy.
+ Đọc kết quả tế bào học dưới kính hiển vi quang học OLYMPUS và phân loại theo “Hệ thống phân tầng” nêu trên, có sự kiểm định của thày hướngdẫn.
+ Trong quá trình đọc kết quả, nếu phiến đồ lần 1 không thỏa đáng thì làm lại lần 2 theo đúng quy trình như trên. Nếu lần 2 cũng không được thì hẹn bệnh nhân xét nghiệm lại vào ngày khác (sau từ 5 đến 7 ngày).
Tất cả các trường hợp có tổn thương tại vú sau khi thăm khám lâm sàng và siêu âm.
Chống chỉ định các trườnghợp:
+ Bệnh nhân không hợp tác hoặc quá lo lắng.
+ Người có cơ địa chảy máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.
+ Thẩm mỹ vú liên quan bơm silicon trực tiếp hoặc đặt túi nước giả ở vú.
Tai biến, biến chứng và cách xửtrí:
Hầu hết thường không có tai biến, biến chứng. Tuy nhiên, có thể xảy ra một số trường hợp sau:
+ Chảy máu do chọc phải mạch máu. Xử trí bằng cách ấn mạnh tại chỗ chọc hút trong khoảng 30 giây.
+ Tràn khí màng phổi tuy rất hiếm xảy ra trong trường hợp thành ngực mỏng, khối u nhỏ nằm sâu trong vú. Biểu hiện lâm sàng gồm đau ngực và vai đột ngột, đôi khi kèm theo khó thở. Tình trạng này thường tự giảm dần rồi tự khỏi. Hiếm khi phải dẫn lưu màng phổi.
+ Biến chứng muộn: nhiễm trùng tại chỗ kim xuyên qua cũng rất hiếm xảy ra. Nói chung thường nhẹ và đáp ứng tốt với kháng sinh thôngthường.
Kỹ thuật mô bệnhhọc
Các mẫu bệnh phẩm phẫu thuật được cố định trong dung dịch formol 10%, sau đó được chuyển đúc và cắt nhuộm theo kỹ thuật thường quy(H&E).
Tiêu bản H&E được đọc dưới kính hiển vi quang học OLYMPUS, phân loại tổn thương mô học theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2012, phân độ mô học Nottingham sau đó được thày hướng dẫn kiểm định.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |