Sở y tế nghệ an bệnh việN Đa khoa huyện thanh chưƠng đỀ CƯƠNG



tải về 0.56 Mb.
trang13/17
Chuyển đổi dữ liệu29.01.2023
Kích0.56 Mb.
#54147
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17
đề cương nghiên cứu khoa học năm 2022.bs hồng XN

Loại vi thể

ICD

UTBM xâm nhập không phải loại đặc biệt

8500/3

UTBM đa hình

8522/3

UTBM tế bào khổng lồ mô đệm dạng hủy cốt bào

8035/3

UTBM với đặc điểm biểu mô màng đệm




UTBM với đặc điểm hắc tố




UTBM tiểu thùy xâm nhập

8520/3

UTBM tiểu thùy cổ điển




UTBM tiểu thùy đặc




UTBM tiểu thùy dạng phế nang




UTBM tiểu thùy đa hình




UTBM ống tiểu thùy




UTBM tiểu thùy hỗn hợp




UTBM thể ống nhỏ

8211/3

UTBM dạng sàng

8201/3

UTBM nhầy

8480/3

UTBM có đặc điểm thể tủy




UTBM thể tủy

8510/3

UTBM thể tủy không điển hình

8513/3

UTBM xâm nhập không phải loại đặc biệt với đặc điểm thể tủy

8500/3

UTBM thể biệt hóa tiết hủy đầu




UTBM thể biệt hóa tế bào nhẫn




UTBM vi nhú xâm nhập

8507/3

UTBM thể dị sản không phải loại đặc biệt

8575/3

UTBM dị sản tuyến vảy độ thấp

8570/3

UTBM dị sản dạng xơ

8572/3

UTBM dị sản tế bào vảy

8070/3




UTBM dị sản tế bào hình thoi

8032/3

UTBM dị sản biệt hóa trung mô
Dị sản biệt hóa sụn

8571/3


Dị sản biệt hóa xương

8571/3

Các loại dị sản biệt hóa trung mô khác

8575/3

UTBM dị sản hỗn hợp

8575/3

UTBM dị sản cơ biểu mô

8982/3

Các khối u biểu mô - cơ biểu mô
UTBM tuyến cơ biểu mô

8983/3


UTBM tuyến nang

8200/3

Các típ hiếm gặp
UTBM có đặc điểm thần kinh nội tiết UTBM thần kinh nội tiết biệt hóa cao

8246/3


UTBM thần kinh nội tiết biệt hóa kém (carcinoma tế bào nhỏ)

8041/3

UTBM biệt hóa thần kinh nội tiết

8574/3

UTBM bài tiết

8502/3

UTBM nhú xâm nhập

8503/3

UTBM tế bào chùm nang

8550/3

UTBM dạng biểu bì nhầy

8430/3

UTBM đa hình

8525/3

UTBM tế bào hạt

8290/3

UTBM giầu lipid

8314/3

UTBM tế bào sáng giầu glycogen

8315/3

UTBM tuyến bã

8410/3

* Xếp giai đoạn (Xếp hạng theo TNM)


+ Theo u nguyên phát T (tumor)

  • Tx: Không thể xác định được u nguyên phát




  • T0: Không thấy u nguyên phát

  • T in situ: Carcinoma tại chỗ, carcinoma trong ống, carcinoma thùy tại chỗ, hoặc bệnh Paget núm vú không có u kèm theo (bệnh Paget núm vú có u kèm theo được xếp theo kích thước củau)

  • T1: U có kích thước lớn nhất ≤ 2.0 cm

  • T1mc: Xâm lấn vi thể u có kích thước lớn nhất ≤ 0.1cm

  • T1a: U > 0.1 cm nhưng ≤ 0.5cm

  • T1b: U > 0.5 cm nhưng ≤ 1.0cm

  • T1c: U > 1.0 cm nhưng ≤ 2.0cm

  • T2: U có kích thước lớn nhất > 2.0 cm nhưng ≤ 5.0cm

  • T3: U có kích thước lớn nhất > 5.0 cm

  • T4: U kích thước bất kỳ ăn lan trực tiếp vào da hoặc thànhngực

  • T4a: Ăn lan thànhngực

  • T4b: Phù nề hoặc loét da vú hoặc các nốt vệ tinh ở davú

  • T4c: Có cả hai thành phầntrên

  • T4d: Carcinoma dạngviêm

+ Theo hạch lympho vùng N (Nodes)


  • Nx: Không thể xác định các hạchvùng

  • N0: Không có di căn hạchvùng

  • N1: Di căn vào hạch lympho vùng nách, diđộng

  • N2: Di căn vào hạch lympho nách, hạch dính nhau hoặc dính vào các cấu trúckhác

  • N3: Di căn vào hạch lympho vú trong cùngbên

+ Theo di căn xa M (Metastasis)


  • Mx: Không thể xác định di cănxa

  • M0: Không có di cănxa

  • M1: Có di căn xa (kể cả di căn vào hạch lympho trên đòn cùngbên).

Chương 2


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


    1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu gồm các trường hợp bệnh lý tuyến vú có đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sau đây:

- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:


+ Bệnh nhân nữ có bệnh lý tuyến vú lành tính hoặc ung thư vú nguyên phát, được chẩn đoán xác định bằng lâm sàng được chỉ định chọc hút tế bào bằng kim nhỏ.

- Tiêu chuẩn loại trừ:


+ Trường hợp u vú có chống chỉ định làm xét nghiệm tế bào học (người bệnh không hợp tác hoặc quá lo lắng, người có cơ địa chảy máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu, có thẩm mỹ vú liên quan bơm silicon trực tiếp hoặc đặt túi nước giả ở vú).
    1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

      1. Thời gian nghiên cứu


Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 9/2022.
      1. Địa điểm nghiên cứu


Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Chương.
    1. Phương pháp nghiên cứu

      1. Thiết kế nghiên cứu


Thực hiện nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
      1. Chọn mẫu


Phương pháp chọn mẫu: cỡ mẫu thuận tiện


      1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu


        1. Đặc điểm chung

Tuổi: Chia thành các nhóm tuổi:
< 20 tuổi
20 đến 29tuổi
30 đến 39tuổi
40 đến 49tuổi
50 đến 59 tuổi
≥ 60 tuổi Nghề nghiệp;
Tình trạng hôn nhân;
Một số đặc điểm liên quan đến sản phụ khoa.

        1. Đặc điểm lâm sàng

          • Lý do khámbệnh

          • Triệu chứng thăm khám lâm sàng

Vị trí u: Một bên vú Hai bênvú
¼ trên ngoài
¼ trên trong
¼ dưới ngoài
¼ dưới trong Quầng - núm vú
Số lượng u: Một nhân u
Từ 2 nhân u trở lên
Các đặc điểm khác: kích thước u, ranh giới u, mật độ u, hình dạng, di động, hạch kèm theo.

        1. Đặc điểm tế bào học

* Phân loại bệnh tuyến vú theo Hệ thống phân loại 5 tầng: được xác nhận áp dụng và phổ biến rộng rãi bởi Chương trình Kiểm tra vú Quốc gia của Vương quốc Anh (NHSBSP) [72],Viện Ung thư Quốc gia của Mỹ (NCI) và Đại học Bệnh học Hoàng gia Úc (RCPA)[74]:
C1: Phiến đồ không thỏa đáng
Đặc điểm:

    • Số lượng tế bào biểu mô trên phiến đồ không đủ để đánh giá (Mẫu nghèo tếbào);

    • Thực hiện không đúng việc hút dịch, dàn mẫu bệnh phẩm vànhuộm;

    • Quá nhiều máu ngoạivi.

Trong một số trường hợp, thông tin chẩn đoán thực sự của mẫu lại bị xem như là những thông tin thứ yếu, chẳng hạn, mảnh mô mỡ có thể gợi ý một chẩn đoán u mỡ nhưng lại được coi là thông tin thứ yếu đi kèm trong tổn thương. Khi chọc hút một số tổn thương như nang, áp xe, hạch viêm, hoại tử mỡ và mẫu dịch núm vú có thể không có tế bào biểu mô nhưng không nên xếp vào nhóm “mẫu không thỏađáng”.
Những hình ảnh giả tạo do khâu chuẩn bị phiến đồ:

    • Áp lực đè ép quá mạnh khi dàn mẫu bệnh phẩm trên lamkính.

    • Phiến đồ bị khô quá nhanh hoặc bị khô quá trước khi cố định phiếnđồ.

    • Phiến đồ quá dày, có quá nhiều máu (hồng cầu), nhiều dịch giàu protein che mờ các hình ảnh quan trọng, gây khó chẩnđoán.

C2: Lành tính
Phiến đồ được coi là lành tính khi có các đặc điểm:

    • Mẫu tế bào không có bằng chứng về tổn thương ác tính hoặc tổn thương được coi là không điểnhình.

    • Mật độ thấp hoặc vừa phải các tế bào biểu mô và chủ yếu là các tế bào biểu mô ống rất đều đặn. Các tế bào này thường sắp xếp thành lớp đơn và có các đặc điểm tế bào học lành tính đặc trưng. Nền phiến đồ thường có nhân trần nằm phân tán hoặc cặp đôi. Nếu tổn thương có cấu trúc nang, thành phần tế bào học thường là hỗn hợp đại thực bào bọt với tế bào tuyến tiết rụng đầu. Các mảnh mô xơ mỡ và/ hoặc mô mỡcũng là dấu hiệu phổ biến.

    • Có thể chẩn đoán một số tổn thương như u tuyến xơ lành tính (adeno- fibroma), hoại tử mỡ, viêm vú u hạt, áp xe vú, hạch bạch huyết, v.v... nếu có đủ các đặc điểm đặc hiệu để chẩn đoán, đồng thời các thông tin đa chuyên ngành có thể giúp ích cho chẩnđoán.

C3: Không điển hình có thể là lành tính
Phiến đồ có các đặc điểm của tổn thương lành tính như mô tả trong nhóm C2. Tuy nhiên, phiến đồ cũng có thể có một số đặc điểm không phổ biến khác nhưng cũng được coi là lành tính; những đặc điểm đó có thể là bất kỳ một hoặc phối hợp các đặc điểm sauđây:

  • Đa hình thái nhân tếbào;

  • Mất kết dính tế bào ở một mức độ nàođó;

  • Nhân và bào tương thay đổi do các yếu tố khác như do nội tiết tố (mang thai, thuốc tránh thai, thuốc nội tiết,…) hoặc ảnh hưởng do điềutrị;

  • Mật độ tế bào cao đi kèm với những dấu hiệutrên.

Ngoài ra, một số tổn thương khác cũng được coi là có nguy cơ cao ác tính, gồm tổn thương nhú, nghi ngờ u dạng lá. Trong cả 2 tổn thương này đều có thể không có đặc điểm không điển hình của tế bào nhưng thực tế vẫn có thể có tổn thương ác tính khutrú.
C4: Nghi ngờ ác tính
Nhóm nghi ngờ ác tính này được sử dụng cho những trường hợp có các đặc điểm không điển hình về tế bào học mà nhà giải phẫu bệnh gần như biết chắc là do tổn thương ác tính gây ra nhưng thiếu bằng chứng để khẳng định chắc chắn là ác tính với ba đặc điểm chính sau:

    • Mẫu tế bào thu được quá ít hoặc do bảo quản kém hoặc xử lý kém, nhưng có một số tế bào mang đặc điểm áctính.

    • Mẫu tế bào có thể hiển thị một số đặc điểm ác tính nhưng lại không có các tế bào ác tính thực sự rõràng.

    • Mẫu tế bào nhìn chung là mẫu lành tính cùng với nhiều nhân trần và/hoặc các mảng tế bào dính kết nhau nhưng đôi khi có tế bào mang đặc điểm áctính.

Trong trường hợp kết quả tế bào học được xếp vào nhóm C4 nhưng do mật độ tế bào thấp thì nên chọc hút lại để chẩn đoán. Tuy nhiên, nếu phiến đồ nghi ngờ ác tính nhưng có mật độ tế bào cao thì việc chọc hút lại chưa chắc đã giúp ích cho chẩn đoán.
C5: Ác tính
Đặc điểm: Mẫu tế bào học có đủ các tế bào đặc trưng của ung thư biểu mô hoặc tổn thương ác tính khác (như mô tả trong bảng2.1).
Các nhà giải phẫu bệnh có cảm giác dễ dàng chẩn đoán phiến đồ đó là ác tính. Không nên chẩn đoán tổn thương ác tính nếu chỉ dựa vào một tiêu chuẩn đơn lẻ. Việc phối hợp các đặc điểm liệt kê trong bảng dưới đây là vô cùng cần thiết để chẩn đoán tổn thương này.
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn tế bào học của tổn thương u vú lành tính và ác tính




tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương