SỞ giao dịch chứng khoáN, trung tâM giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN



tải về 1.32 Mb.
trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.32 Mb.
#26580
1   2   3   4   5   6   7   8   9

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2007, 2008 và báo cáo tài chính 3 tháng đầu năm 2009)

(1) Để chuẩn bị đầy đủ năng lực sản xuất kinh doanh năm 2009, cuối năm 2008 Công ty đã đặt hàng trước một số nguyên nhiên liệu đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó Công ty đã trả trước hơn 6 tỷ cho Hợp đồng dự án đầu tư hệ thống cảnh báo khí trong lò vào tháng 12/2008, trong 3 tháng đầu năm 2009, Công ty tiếp tục trả trước cho dự án này hơn 2 tỷ, nên số dư của khoản mục trả trước cho người bán tại thời điểm 31/12/2008 và 31/3/2009 tăng cao.

(2) Năm 2007, khi thực hiện cổ phần hóa chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, Công ty có khoản phải thu từ cổ phần hóa là 17.602.225.580 đồng và phải trả về cổ phần hóa là 106.085.602.300 đồng. Công ty thực hiện thanh toán các khoản này với Tập đoàn vào đầu năm 2008, nên đến thời điểm 31/12/2007, số dư khoản mục các khoản phải thu khác và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác cao. Sang năm 2009, Công ty trả 14,5 tỷ đồng cổ tức năm 2008 cho cổ đông vào quý 2, nên khoản này được tạm treo vào các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác trong quý I.

(3) Cuối năm 2008, Công ty thực hiện vay ngắn hạn Tập đoàn TKV theo Hợp đồng số 53/TKV-Mông Dương-2008 ngày 24/12/2008 với giá trị 20 tỷ đồng, lãi suất 0% trong thời hạn 03 tháng. Khoản vay này Công ty dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, do vậy tại thời điểm 31/12/2008, số dư khoản mục vay ngắn hạn tăng cao.

(4) Cuối năm 2008, Công ty quyết toán các công trình xây dựng cơ bản dở dang, trong đó chủ yếu là công trình khai thác giai đoạn II mỏ Than Mông Dương. Căn cứ nghiệm thu với bên thi công là Tập đoàn, Công ty thực hiện quyết toán theo mét lò hoàn thành và hạch toán nợ tài khoản 241 (chi phí xây dựng cơ bản dở dang) có tài khoản 331 (phải trả người bán), điều này dẫn đến khoản phải trả người bán tăng cao vào cuối năm 2008. Sang quý I/2009, Công ty chưa trả hết cho người bán nên khoản mục này bán vẫn còn cao. Ngoài ra, Công ty đầu tư, mua sắm sửa chữa máy móc, thiết bị, mua sắm nguyên nhiên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, vào cuối kỳ kế toán, Công ty chưa quyết toán cho người bán, điều này góp phần làm tăng số dư khoản mục phải trả người bán.

(5) Vào cuối năm, do được điều chỉnh chi phí, giá bán than năm 2008 tăng cao hơn năm 2007 làm cho thuế tài nguyên Công ty phải nộp trong năm cũng tăng, đây là nguyên nhân chính dẫn đến số dư khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cao vào cuối năm. Theo Nghị định số 05/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/01/2009 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp luật Tài nguyên: thuế tài nguyên đối với than axít hầm lò tăng từ 2% lên 4%, đối với than axit lộ thiên tăng từ 3% lên 6% tổng sản lượng than khai thác, điều này góp phần làm số dư mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tiếp tục tăng vào quý I năm 2009.

(8) Cũng do giá bán than năm 2008 tăng, làm tăng doanh thu, Công ty đã tính lại các khoản đóng góp vào quỹ tập trung của Tập đoàn trên tổng doanh thu như: chi phí thăm dò tập trung của Tập đoàn TKV tăng từ 2% lên 3%, chi phí môi trường tập trung tăng từ 1% lên 1,5% .... Các khoản này Công ty chưa thực hiện trả về Tập đoàn vào cuối năm 2008, vì vậy, số dư mục phải trả nội bộ tại ngày 31/12/2008 cao. Trong 3 tháng đầu năm 2009, các khoản đóng góp này tiếp tục được cộng dồn (vì Tập đoàn chưa thực hiện thu năm 2008) nên số dư khoản mục phải trả nội bộ cao.

(6) Tại ngày 31/12 hàng năm, Công ty chưa thực hiện trả lương và các khoản thưởng tết cho cán bộ công nhân viên, các khoản này sẽ được trả vào đầu tháng 1 năm tiếp theo, nên số dư mục phải trả người lao động tăng cao vào cuối năm. Mặt khác, theo công văn số 1052/TKV-KT của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc lập dự phòng tiền lương khi xác định thu nhập chịu thuế, cuối năm 2008 Công ty đã trích lập dự phòng 36 tỷ để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm 2009 nhằm đảm bảo việc trả lương không bị gián đoạn, làm số dư khoản phải trả người lao động cuối năm 2008 tăng cao so với cuối năm 2007. Với lý do tương tự, trong quý I năm 2009, do doanh thu cao, dẫn đến quỹ lương phải trả cho người lao động cao, đồng thời Công ty thực hiện trích lập dự phòng vào quỹ tiền lương quý 2, 3 do trong 2 quý này dễ xảy ra thiên tai (mưa, lũ ...) nên số dư khoản phải trả người lao động cao vào cuối quý I/2009.



(7) Trong quý I/2009, Công ty thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí đất bốc và mét lò chuẩn bị sản xuất do hụt hệ số kỹ thuật, chi phí này là 49.391.081.432 đồng.

h) Giải trình một số khoản mục chênh lệch giữa Báo cáo kiểm toán năm 2007, Báo cáo kiểm toán năm 2008 và Biên bản bàn giao phần vốn Nhà nước sang công ty cổ phần tại thời điểm 01/01/2008.

  • Chênh lệch giữa Biên bản bàn giao của Tập đoàn và báo cáo kiểm toán năm 2008 (số dư ngày 01/01/2008).

Đơn vị: Đồng

Stt

Nội dung

Biên bản bàn giao của Tập đoàn (ngày 01/01/2008)

BCKT năm 2008 (số dư ngày 01/01/2008)

Chênh lệch

A

Tổng tài sản

456.995.251.786

456.995.251.786

-

1

Tài sản ngắn hạn

247.549.258.143

247.549.258.143

-

2

Tài sản dài hạn

209.445.993.643

209.445.993.643

-

B

Nguồn vốn

456.995.251.786

456.995.251.786

-

1

Nợ phải trả

323.206.694.741

331.715.576.853

(8.508.882.112)

2

Nguồn vốn

133.788.557.045

125.279.674.933

8.508.882.112

 

Nguồn vốn CSH

129.358.882.112

120.850.000.000

8.508.882.112

 

Nguồn kinh phí và quỹ

4.429.674.933

4.429.674.933

-

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2008 và Biên bản bàn giao của Tập đoàn)

Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp theo Biên bản bàn giao của Tập đoàn thời điểm 01/01/2008 là 456.995.251.786 đồng, trong đó :

+ Tổng giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là 129.358.882.112 đồng, đồng thời xác định vốn điều lệ tại Công ty cổ phần là 120.850.000.000 đồng, do vậy Công ty phải trả vốn về Tập đoàn là 8.508.882.112 đồng. Công ty đã hạch toán khoản 8.508.882.112 đồng bằng bút toán giảm vốn chủ sở hữu, đồng thời tăng khoản phải trả về cổ phần hóa, dẫn đến có sự chênh lệch như bảng trên.


  • Chênh lệch giữa báo cáo kiểm toán năm 2007 và báo cáo kiểm toán năm 2008.

Các khoản phải nộp theo luật định

Đơn vị: Đồng

Nhóm thuế

BCKT năm 2007, số dư tại ngày 31/12/2007 (1)

BCKT năm 2008, số dư tại ngày 01/01/2008 (2)

Chênh lệch

(2)-(1)

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

739.158.166

752.358.440

13.200.274

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)

600.423.235

676.346.182

75.922.947

Thuế Thu nhập cá nhân

269.612.993

269.612.993

0

Thuế tài nguyên

52.999.853

444.461.436

391.461.583

Phí bảo vệ môi trường

-

13.380

13.380

Các khoản phí, lệ phí

-

-

-

Điều chỉnh thuế TNDN sau xác định giá trị doanh nghiệp

-

-

-

Tổng

1.662.194.247

2.142.792.431

480.598.184

(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo kiểm toán năm 2007, 2008)

* Theo Biên bản kiểm tra thuế ngày 01/04/2008 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh:

- Thuế Giá trị gia tăng.

Cơ quan thuế xác định lại phần thuế Giá trị gia tăng đầu ra của Công ty năm 2007 tăng 6.708.818 đồng, đồng thời thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ giảm 6.491.456 đồng, làm cho khoản thuế Giá trị gia tăng phát sinh phải nộp tăng 13.200.274 đồng.

- Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Khi cơ quan thuế xác định lại các loại thu nhập, chi phí của Công ty đã có sự thay đổi so với báo cáo, cụ thể: chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 230.300.359 đồng, thu nhập khác giảm 6.708.818 đồng, chi phí khác giảm 25.000.000 đồng, điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế 22.561.840 đồng, làm tổng thu nhập chịu thuế tăng 271.153.381 đồng, dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp tăng 75.922.947 đồng.

- Thuế tài nguyên.

Phát sinh phải nộp tăng 391.461.583 đồng do cơ quan thuế tính lại giá tính thuế tài nguyên cao hơn giá đơn vị đã kê khai năm 2007.

- Phí bảo vệ môi trường.

Phát sinh phải nộp tăng 13.380 đồng là do đơn vị cộng sai số học khi quyết toán tiền phí môi trường phải nộp.



Tổng các khoản chênh lệch trên là 480.598.184 đồng.

Các khoản trên bảng cân đối kế toán

Đơn vị: Đồng

Stt

Nội dung

Báo cáo kiểm toán năm 2007 (số dư ngày 31/12/2007) (1)

Báo cáo kiểm toán năm 2008 (số dư ngày 01/01/2008) (2)

Chênh lệch (2-1)

A

Tổng tài sản

456.373.476.464

456.995.251.786

621.775.322

1

Tài sản ngắn hạn

246.927.482.821

247.549.258.143

621.775.322

1)

Tiền và các khoản tương đương tiền

131.125.694.245

131.125.694.245

0

2)

Các khoản phải thu ngắn hạn

89.365.225.356

89.365.225.356

0

3)

Hàng tồn kho

25.521.927.220

25.521.927.220

0

4)

Tài sản ngắn hạn khác

914.636.000

1.536.411.322

621.775.322

2

Tài sản dài hạn

209.445.993.643

209.445.993.643

0

B

Nguồn vốn

456.373.476.464

456.995.251.786

621.775.322

1

Nợ phải trả

322.678.036.739

331.715.576.853

9.037.540.114

1)

Nợ ngắn hạn

257.776.737.157

266.814.277.271

9.037.540.114

2)

Nợ dài hạn

64.901.299.582

64.901.299.582

0

2

Nguồn vốn

133.695.439.725

125.279.674.933

-8.415.764.792

1)

Nguồn vốn CSH

129.299.029.519

120.850.000.000

-8.449.029.519

2)

Nguồn kinh phí và quỹ

4.396.410.206

4.429.674.933

33.264.727

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2007 và năm 2008)

Để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, năm 2007, Công ty đã đầu tư vào nghiên cứu giải pháp tiết kiệm điện phục vụ sản xuất năm 2007 và các năm tiếp theo, đồng thời mua các công cụ dụng cụ có thời hạn sử dụng trên một năm, với tổng giá trị là 1.243.550.643 đồng. Công ty hạch toán một lần toàn bộ số tiền trên vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007. Để thể hiện đúng tính chất của khoản chi phí này, Công ty đã phân bổ lại, trong đó 50% tổng chi phí (tương đương 621.775.322 đồng) sẽ hạch toán vào mục tài sản ngắn hạn khác thể hiện trong báo cáo kiểm toán năm 2008.

Tại thời điểm 31/12/2007, Công ty tạm tính số thuế phải nộp Nhà nước là 1.662.194.247 đồng. Trong năm 2008, cơ quan thuế đã cùng Công ty xác định lại số thuế phải nộp năm 2007 là 2.142.792.431 đồng, chênh lệch 480.598.184 đồng (theo giải thích phần trên), đồng thời, Công ty bị phạt số tiền là 48.059.818 đồng theo Điều 107 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, khoản này được hạch toán vào các khoản phải trả phải nộp, ngắn hạn khác. Mặt khác, nợ ngắn hạn tăng 8.508.882.112 đồng (như đã giải thích ở phần chênh lệch giữa Biên bản bàn giao của Tập đoàn và báo cáo kiểm toán năm 2008: tổng giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần là 129.358.882.112 đồng, đồng thời xác định vốn điều lệ của Công ty cổ phần 120.850.000.000 đồng, do vậy Công ty phải trả vốn về Tập đoàn là 8.508.882.112 đồng. Công ty đã hạch toán khoản 8.508.882.112 đồng bằng bút toán giảm vốn chủ sở hữu, đồng thời tăng khoản phải trả về cổ phần hóa, thuộc mục nợ ngắn hạn). Do đó, tổng số tiền chênh lệch của khoản nợ ngắn hạn tương ứng là 9.037.540.114 đồng.

Sau khi xác định lại các khoản chi phí và thu nhập, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng so với báo cáo kiểm toán năm 2007, Công ty đã tiến hành phân bổ lại phần lợi nhuận tăng thêm vào các quỹ làm cho Quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng thêm 33.264.727 đồng.



    1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2007

Năm 2008

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

 

 

 

- Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSNH/Nợ ngắn hạn

Lần

0,96

0,83

- Hệ số thanh toán nhanh: (TSNH – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn

Lần

0,86

0,71

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

 

 

 

- Hệ số Nợ/Tổng tài sản

Lần

0,71

0,71

- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu

Lần

2,50

2,44

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

 

 

 

- Vòng quay hàng tồn kho = Giá Vốn hàng bán/hàng tồn kho bình quân

Lần

31,36

24,83

- Doanh thu thuần/ Tổng tài sản

Lần

1,57

1,90

4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

 

 

 

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

%

1,87

3,02

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

%

10,37

19,70

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

%

2,94

5,73

- Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần

%

2,50

3,93

Каталог: data -> HNX -> 2009 -> BAN%20CAO%20BACH
HNX -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊNH
HNX -> I. LỊch sử hoạT ĐỘng của công ty 4
HNX -> Cms: Board resolution
HNX -> Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 báo cáo tài chính tóm tắt quý 3/2008
BAN%20CAO%20BACH -> Ủy ban chứng khoán nhà NƯỚc cấp giấy chứng nhậN ĐĂng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chào bán cổ phiếU ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa cổ phiếU
2009 -> Thông điệp từ Hội đồng quản trị Kính thưa Quý vị cổ đông

tải về 1.32 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương