Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia



tải về 1.53 Mb.
trang7/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.53 Mb.
#2053
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13

5.202 Phân chia bổ sung: Ở A-rập Xê-út, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bun-ga-ri, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Liên bang Nga, Gru-di-a, I-ran, Gioóc-đa-ni, Lát-vi-a, Môn-đô-va, Ô-man, U-dơ-bê-ki-xtan, Ba Lan, Xy-ri, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, Cộng hòa Séc, Ru-ma-ni, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 136-137 MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) là nghiệp vụ chính. Khi ấn định các tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR), các cơ quan quản lý tần số phải chú ý đến các tần số được ấn định cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (R). (WRC-2000)

5.204 Loại nghiệp vụ khác: Ở Áp-ga-ni-xtan, A-rập Xê-út, Ba-ren, Băng-la-đét, , Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Trung Quốc, Cu-ba, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, I-ran, I-rắc, , Cô-oét, Môn-tê-nê-grô, Ô-man, Pa-ki-xtan, Phi-li-pin, Ca-ta, Xéc-bi-a , Xin-ga-po, Thái Lan và Y-ê-men băng tần 137-138 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không (R), là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.205 Loại nghiệp vụ khác: Ở I-xra-en, và Gioóc-đa-ni, băng tần 137-138 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính.

5.206 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bun-ga-ri, Ai Cập, Liên bang Nga, Phần Lan, Pháp, Gru-di-a, Hy Lạp, Ca-dắc-xtan, Li-băng, Môn-đô-va, Mông Cổ, U-dơ-bê-ki-xtan, Ba Lan, Cư-rơ-gư-xtan, Xy-ri, Xlô-va-ki-a, Cộng hòa Séc, Ru-ma-ni, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 137-138 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.207 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a, băng tần 137-144 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính cho đến khi nghiệp vụ này có thể được điều chỉnh trong phạm vi phân chia quảng bá của khu vực.

5.208 Việc sử dụng băng tần 137-138 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phải thực hiện phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-97)

5.208A Khi thực hiện các ấn định cho các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong các băng tần 137-138 MHz, 387-390 MHz và 400,15-401 MHz, các cơ quan quản lý phải thực hiện tất cả các biện pháp thực tiễn để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong các băng tần 150,05-153 MHz, 322-328,6 MHz, 406,1-410 MHz và 608-614 MHz khỏi bị nhiễu có hại từ các phát xạ không mong muốn. Các mức ngưỡng nhiễu gây hại cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn được trình bày trong các Khuyến nghị liên quan . (WRC-07)

5.209 Việc sử dụng các băng tần 137-138 MHz, 148-150,05 MHz, 399,9-400,05 MHz, 400,15-401 MHz, 454-456 MHz và 459-460 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh chỉ giới hạn cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh. (WRC-97)

5.213 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 138-144 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ chính.



5.216 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 144-146 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) là nghiệp vụ phụ.

5.217 Phân chia lựa chọn: Ở Áp-ga-ni-xtan, Băng-la-đét, Cu-ba, Guy-a-na và Ấn Độ, băng tần 146-148 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính.

5.218 Phân chia bổ sung: Băng tần 148-149,9 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) tùy thuộc vào thỏa thuận được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. Độ rộng băng tần của một hệ thống truyền dẫn không được vượt quá 25 kHz.

5.219 Việc sử dụng băng tần 148-149,9 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phải thực hiện phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh không được hạn chế sự hoạt động và phát triển của các nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Khai thác vũ trụ trong băng tần 148-149,9 MHz.

5.220 Việc sử dụng băng tần 149,9-150,05 MHz và 399,9-400,05 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phải thực hiện phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được hạn chế sự hoạt động và phát triển của nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong các băng tần 149,9-150,05 MHz và 399,9-400,05 MHz. (WRC-97)

5.221 Các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong băng tần 148-149,9 MHz không được gây nhiễu có hại cho, hoặc yêu cầu bảo vệ từ, các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và Lưu động khai thác phù hợp với bảng phân chia tần số ở các nước sau đây: An-ba-ni, An-giê-ri, Đức, A-rập Xê-út, Ô-xtrây-li-a, Áo, Ba-ren, Băng-la-đét, Bác-ba-đốt, Bê-la-rút, Bỉ, Bê-nanh, Bô-xni-a và Héc-xê-gô-vi-na, Bốt-xoa-na, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Bun-ga-ri, Ca-mơ-run, Trung Quốc, Síp, Công-gô, Hàn Quốc, Bờ Biển Ngà, Crô-a-ti-a, Cu-ba, Đan Mạch, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ê-ri-tơ-ri-a, Tây Ban Nha, Ê-xtô-ni-a, Ê-ti-ô-pi-a, Liên bang Nga, Phần Lan, Pháp, Ga-bông, Ga-na, Hy Lạp, Ghi-nê, Ghi-nê Bít-xao, Hung-ga-ri, Ấn Độ, I-ran, Ai-len, Băng đảo, I-xra-en, I-ta-li-a, Li-băng, Gia-mai-ca, Nhật Bản, Gioóc-đa-ni, Ca-dắc-xtan, Kê-ni-a, Cô-oét, Mac-xê-đô-ni-a thuộc Nam Tư cũ, Lê-xô-thô,
Lát-vi-a, Li-băng, Lích-ten-xtan, Lít-va, Lúc-xăm-bua, Ma-lai-xi-a, Ma-li, Man-ta, Mô-ri-ta-ni, Môn-đô-va, Mông Cổ, Môn-tê-nê-grô, Mô-dăm-bích, Na-mi-bi-a, Na Uy, Niu Di-lân, Ô-man, U-gan-đa, U-dơ-bê-ki-xtan, Pa-ki-xtan, Pa-na-ma, Pa-pua Niu Ghi-nê, Pa-ra-goay, Hà Lan, Phi-li-pin, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Ca-ta, Xy-ri, Cư-rơ-gư-xtan, Triều Tiên, Xlô-va-ki-a, Ru-ma-ni, Anh, Xê-nê-gan, Xéc-bi-a, Xi-ê-ra Lê-ôn, Xin-ga-po, Xlô-vê-ni-a, Xri Lan-ca, Nam Phi, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Xoa-di-len, Tan-da-ni-a, Sat, Thái Lan, Tô-gô, Tôn-ga, Tơ-ri-ni-đát và Tô-ba-gô, Tuy-ni-di, Thổ Nhĩ Kỳ, U-crai-na, Việt Nam, Y-ê-men, Dăm-bi-a và Dim-ba-bu-ê. (WRC-07)

5.222 Các phát xạ của nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong các băng tần 149,9-150,05 MHz và 399,9-400,05 MHz cũng có thể được sử dụng bởi các trạm mặt đất thu thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ.

5.223 Xét thấy rằng việc sử dụng băng tần 149,9-150,05 MHz cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động có thể gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh, khuyến nghị các cơ quan quản lý không cho phép việc sử dụng như vậy theo điều khoản 4.4 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.224A Việc sử dụng băng tần 149,9-150,05 MHz và 399,9-400,05 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) được dành riêng cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều trừ trái đất tới vũ trụ) tới ngày 01/01/2015. (WRC-97)

5.224B Việc phân chia các băng tần 149,9-150,05 MHz và 399,9-400,05 MHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh sẽ có hiệu lực đến ngày 01/01/2015. (WRC-97)

5.225 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a và Ấn Độ, băng tần 150,05-153 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn là nghiệp vụ chính.

5.226 Tần số 156,8 MHz là tần số gọi, cứu nạn và an toàn quốc tế sử dụng phương thức vô tuyến điện thoại trong băng tần VHF thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải. Các điều kiện để sử dụng tần số này và băng tần 156,7625 – 156,8375 MHz được quy định trong Điều 31 và Phụ lục 18 của Thể lệ vô tuyến điện.

Tần số 156,525 Mhz là tần số gọi, cứu nạn và an toàn quốc tế sử dụng phương thức vô tuyến điện thoại gọi chọn số (DSC) trong băng tần VHF thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải. Cá điều kiện để sử dụng tần số này và băng tần 156,4875 – 156,5625 MHz được quy định trong Điều 31, Điều 52 và Phụ lục 18 của Thể lệ vô tuyến điện.

Trong các băng tần 156-156,4875 MHz, 156,5625-156,7625 MHz, 156,8375-157,45 MHz, 160,6-160,975 MHz và 161,475-162,05 MHz, mỗi cơ quan quản lý sẽ chỉ đưa ra mức ưu tiên cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải trên các tần số được ấn định cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải bởi cơ quan quản lý đó (xem các Điều 31, 52 và Phụ lục 18 của Thể lệ vô tuyến điện).

Bất kỳ một ấn định nào trong băng tần này cho các đài thuộc nghiệp vụ khác cần phải tránh những vùng mà việc sử dụng bởi các nghiệp vụ đó có thể gây nhiễu cho thông tin vô tuyến điện trên các băng tần VHF thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải.



Tuy nhiên, các tần số 156,8 MHz, 156,525 MHz và các băng tần được ưu tiên cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải có thể được sử dụng cho thông tin vô tuyến trên các vùng nội thuỷ tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các cơ quan có liên quan và bị ảnh hưởng, lưu ý đến việc sử dụng tần số hiện tại và các thỏa thuận hiện hành. (WRC-07)

5.227 Phân chia bổ sung: các băng tần 156,4875-156,5125 MHZ và 156,5375-156,5625 MHz cũng được phân bổ cho nghiệp vụ cố định và nghiệp vụ lưu động mặt đất là nghiệp vụ chính. Các hệ thống thuộc nghiệp vụ cố định và lưu động mặt đất trong băng tần này không được gây can nhiễu có hại cho hoặc kháng nghị nhiễu từ các hệ thống thông tin VHF thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải. (WRC-07)

5.227A Phân chia bổ sung: các băng tần 161,9625-161,9875 MHz và 162,0125-162,0375 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ lưu động vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) là nghiệp vụ phụ, sử dụng cho các trạm lặp của hệ thống nhận dạng tự động (AIS) phát xạ từ các đài của nghiệp vụ lưu động vệ tinh (xem Phụ lục 18) (WRC-07)

5.230 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 163-167 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.231 Phân chia bổ sung: Ở Áp-ga-ni-xtan, Trung Quốc và Pa-ki-xtan, băng tần 167-174 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính. Việc đưa nghiệp vụ Quảng bá vào băng tần này tùy thuộc vào thỏa thuận với các nước láng giềng trong khu vực 3 mà các nghiệp vụ của các nước đó có thể bị ảnh hưởng.

5.232 Phân chia bổ sung: Ở Nhật Bản, băng tần 170-174 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính.

5.233 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 174-184 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) và nghiệp vụ khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. Các nghiệp vụ này không được gây nhiễu có hại cho, hoặc yêu cầu được bảo vệ từ, các đài Quảng bá đang hoạt động hoặc dự kiến sẽ hoạt động.

5.238 Phân chia bổ sung: Ở Băng-la-đét, Ấn Độ, Pa-ki-xtan và Phi-li-pin, băng tần 200-216 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính.

5.240 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc và Ấn Độ, băng tần 216-223 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính và cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ phụ.

5.245 Phân chia bổ sung: Ở Nhật Bản, băng tần 222-223 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính và cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ phụ.

5.250 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 225-235 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn là nghiệp vụ phụ.

5.252 Phân chia lựa chọn: Ở Bốt-xoa-na, Lê-xô-thô, Ma-la-uy, Mô-dăm-bích, Na-mi-bi-a, Nam Phi, Xoa-di-len, Dăm-bi-a và Dim-ba-bu-ê, các băng tần 230-238 MHz và 246-254 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.254 Các băng tần 235-322 MHz và 335,4-399,9 MHz có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện, với điều kiện là các đài thuộc nghiệp vụ này không gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ khác đang khai thác hoặc sắp được khai thác phù hợp với bảng phân chia phổ tần số trừ phân chia bổ sung được nêu trong chú thích 5.256A. (WRC-03)

5.255 Các băng tần 312-315 MHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và 387-390 MHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất) thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh cũng có thể được sử dụng cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh. Việc sử dụng này phải thực hiện phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện.

5.256 Trong băng tần này tần số 243 MHz là tần số dùng cho các đài tàu bay cứu nạn và các thiết bị dùng cho các mục đích cứu nạn. (WRC-07)

5.256A Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, Liên bang Nga, Ca-dắc-xtan và U-crai-na, băng tần 258-261 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) là nghiệp vụ chính. Các đài thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) không được gây nhiễu có hại cho, hoặc yêu cầu bảo vệ, hoặc hạn chế sự hoạt động và phát triển của các hệ thống thuộc nghiệp vụ Lưu động và Lưu động qua vệ tinh khai thác trong băng tần này. Các đài thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) không được hạn chế sự phát triển trong tương lai của các hệ thống thuộc nghiệp vụ Cố định của các nước khác. (WRC-03)

5.257 Băng tần 267-272 MHz có thể được các cơ quan quản lý sử dụng để đo xa trong vũ trụ từ nước họ là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.258 Việc sử dụng băng tần 328,6-335,4 MHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không chỉ giới hạn cho các hệ thống chỉ dẫn hạ cánh (đường lượn).

5.259 Phân chia bổ sung: Ở Ai Cập, I-xra-en và Xy-ri, băng tần 328,6-335,4 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động là nghiệp vụ phụ, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. Để đảm bảo rằng các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không không bị nhiễu có hại thì các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động sẽ không được phép sử dụng băng tần này cho đến khi nó được xác nhận là không cần thiết cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường Hàng không nữa bởi bất kỳ một cơ quan quản lý nào xác định bằng việc áp dụng thủ tục trong điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.260 Việc sử dụng băng tần 399,9-400,05 MHz bởi các nghiệp vụ Cố định và Lưu động có thể gây ra nhiễu có hại cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh, yêu cầu các cơ quan quản lý không cấp phép cho các nghiệp vụ đó khi áp dụng điều khoản 4.4 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.261 Các phát xạ sẽ bị hạn chế trong khoảng ±25 kHz đối với tần số chuẩn 400,1 MHz.

5.262 Phân chia bổ sung: Ở A-rập Xê-út, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Ba-ren, Bê-la-rút, Bốt-xoa-na, Cô-lôm-bi-a, Cô-xta Ri-ca, Cu-ba, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ê-cu-a-đo, Liên bang Nga, Gru-di-a, Hung-ga-ri, I-ran, I-rắc, I-xra-en, Gioóc-đa-ni, Ca-dắc-xtan, Cô-oét, Li-bê-ri-a, Ma-lai-xi-a, Môn-đô-va, U-dơ-bê-ki-xtan, Pa-ki-xtan, Phi-li-pin, Ca-ta, Xy-ri, Cư-rơ-gư-xtan, Ru-ma-ni, Xin-ga-po, Xô-ma-li, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 400,05-401 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.263 Băng tần 400,15-401 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ đến vũ trụ) để liên lạc với các tàu vũ trụ. Trong ứng dụng này, nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ sẽ không được xem như một nghiệp vụ an toàn.

5.264 Việc sử dụng băng tần 400,15-401 MHz bởi nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phải phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Giới hạn của mật độ thông lượng công suất được chỉ ra trong phần bổ sung 1 của Phụ lục 5 sẽ được áp dụng cho đến khi thời hạn của nó được Hội nghị thông tin vô tuyến thế giới có thẩm quyền sửa đổi.

5.266 Việc sử dụng băng tần 406-406,1 MHz bởi nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh chỉ giới hạn cho các pha vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp qua vệ tinh công suất thấp (xem Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-07)

5.267 Cấm tất cả các phát xạ có khả năng gây nhiễu cho các nghiệp vụ đã được cấp phép trong băng tần 406-406,1 MHz.

5.268 Việc sử dụng băng tần 410-420 MHz bởi nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ chỉ giới hạn để liên lạc trong phạm vi 5 km từ một tàu vũ trụ trên quỹ đạo. Mật độ thông lượng công suất trên bề mặt trái đất gây ra bởi các phát xạ từ các hoạt động của con tàu vũ trụ sẽ không vượt quá -153 dB(W/m2) cho 0o ≤ δ ≤ 5o, -153 + 0,077 (δ -5) dB(W/m2) cho 5o ≤ δ ≤ 70o và -148 dB(W/m2) cho 70o ≤ δ ≤ 90o, với δ là góc tới của sóng vô tuyến và băng tần tham chiếu là 4 kHz. Điều khoản 4.10 không áp dụng cho các hoạt động của tàu vũ trụ đang bay. Trong băng tần này nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ đến vũ trụ) sẽ không được yêu cầu bảo vệ từ, hoặc hạn chế việc sử dụng và phát triển của các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và Lưu động. (WRC-97)

5.269 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ô-xtrây-li-a, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản và Anh, các băng tần 420-430 MHz và 440-450 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ chính (xem chú thích 5.33 của Thể lệ vô tuyến điện).

5.270 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a, Mỹ, Gia-mai-ca và Phi-li-pin, các băng tần 420-430 MHz và 440-450 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư là nghiệp vụ phụ.

5.271 Phân chia bổ sung: Ở Bê-la-rút, Trung Quốc, Ấn Độ, Cư-rơ-gư-xtan và Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 420-460 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không (cao kế vô tuyến) là nghiệp vụ phụ. (WRC-07)

5.276 Phân chia bổ sung: Ở Áp-ga-ni-xtan, An-giê-ri, A-rập Xê-út, Ba-ren, Băng-la-đet, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Buốc-ki-na Pha-xô, Bu-run-đi, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ê-cu-a-đo, Ê-ri-trê, Ê-ti-ô-pi-a, Hy Lạp, Ghi-nê, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, I-ran, I-rắc, I-xra-en, Ý, Gioóc-đa-ni, Kê-ni-a, Cô-oét, Li-băng, Li-bi, Ma-lai-xi-a, Man-ta, Ni-giê-ri-a, Ô-man, Pa-ki-xtan, Phi-li-pin, Ca-ta, Xy-ri, Hàn Quốc, Xin-ga-po, Xô-ma-li, Thụy Sĩ, Tan-da-ni-a, Thái Lan, Tô-gô, Thổ Nhĩ Kỳ và Y-ê-men, băng tần 430-440 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính và các băng tần 430-435 MHz và 438-440 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.277 Phân chia bổ sung: Ở Ăng-gô-la, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Ca-mơ-run, Công-gô, Gi-bu-ti, Liên bang Nga, Gru-di-a, Hung-ga-ri, I-xra-en, Ca-dắc-xtan, Ma-li, Môn-đô-va, Mông Cổ, U-dơ-bê-ki-xtan, Ba Lan, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, Ru-ma-ni, Ru-an-đa, Tát-gi-ki-xtan, Sat, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 430-440 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.278 Loại nghịêp vụ khác: Ở Ác-hen-ti-na, Cô-lôm-bi-a, Cô-xta Ri-ca, Cu-ba, Guy-a-na, On-đu-rát, Pa-na-ma và Vê-nê-xu-ê-la, băng tần 430-440 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư là nghiệp vụ chính (xem chú thích 5.33 của Thể lệ vô tuyến điện).

5.279 Phân chia bổ sung: Ở Mê-hi-cô, các băng tần 430-435 MHz và 438-440 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ chính, theo các thỏa thuận đạt được trong điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.279A Việc sử dụng băng tần này bởi các bộ cảm biến thuộc nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chủ động) phải phù hợp với Khuyến nghị ITU-R SA.1260-1. Hơn nữa, nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chủ động) trong băng tần 432-438 MHz không được gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không ở Trung Quốc. Các điều khoản trong chú thích này không làm giảm bớt trách nhiệm của nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chủ động) khi hoạt động là nghiệp vụ phụ theo các chú thích 5.295.30 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.281 Phân chia bổ sung: Ở các cơ quan hải ngoại của Pháp trong khu vực 2 và Ấn Độ, băng tần 433,75-434,25 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) là nghiệp vụ chính. Ở Pháp và Bra-xin, băng tần này được phân chia cho cùng nghiệp vụ là nghiệp vụ phụ.

5.282 Trong các băng tần 435-438 MHz, 1260-1270 MHz, 2400-2450 MHz, 3400-3410 MHz (chỉ trong khu vực 2 và 3) và 5650-5670 MHz, nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh có thể hoạt động miễn là không gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ khác đang khai thác theo bảng phân chia phổ tần số (xem chú thích 5.43 của Thể lệ vô tuyến điện). Các cơ quan quản lý cấp phép cho việc sử dụng đó phải đảm bảo rằng bất kỳ nhiễu có hại nào gây ra bởi một đài thuộc nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh phải được loại bỏ ngay lập tức theo các quy định trong điều khoản 25.11 trong Thể lệ vô tuyến điện. Việc sử dụng các băng tần 1260-1270 MHz và 5650-5670 MHz bởi nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh chỉ giới hạn cho chiều từ trái đất đến vũ trụ.

5.284 Phân chia bổ sung: Ở Ca-na-đa, băng tần 440-450 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư là nghiệp vụ phụ.

5.285 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ca-na-đa, băng tần 440-450 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ chính.

5.286 Băng tần 449,75-450,25 MHz có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ), theo các thỏa thuận đạt được trong điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.286A Việc sử dụng băng tần 454-456 MHz và 459-460 MHz bởi nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phải thực hiện phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-97)

5.286B Việc sử dụng băng tần 454-455 MHz ở các nước được liệt kê trong chú thích 5.286D, 455-456 MHz và 459-460 MHz trong khu vực 2, 454-456 MHz và 459-460 MHz ở các nước được liệt kê trong chú thích 5.286E, bởi các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, không được gây nhiễu có hại cho, hoặc yêu cầu bảo vệ từ các đài thuộc nghiệp vụ Cố định hoặc Lưu động đang hoạt động phù hợp với bảng phân chia phổ tần số. (WRC-97)

5.286C Việc sử dụng băng tần 454-455 MHz ở các nước được liệt kê trong chú thích 5.286D, 455-456 MHz và 459-460 MHz trong khu vực 2, và 454-456 MHz và 459-460 MHz ở các nước được liệt kê trong chú thích 5.286E, bởi các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, không được hạn chế sự hoạt động và phát triển của các nghiệp vụ Cố định và Lưu động đang hoạt động phù hợp với bảng phân chia phổ tần số. (WRC-97)

5.286D Phân chia bổ sung: Ở Ca-na-đa, Mỹ và Pa-na-ma, băng tần 454-455 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.286E Phân chia bổ sung: Ở Cáp Ve, Nê-pan và Ni-giê-ri-a các băng tần 454-456 MHz và 459-460 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.286AA Băng tần 450-470 MHz được xác định để các cơ quan quản lý có mong muốn triển khai hệ thống thông tin di động IMT sử dụng (xem Nghị quyết 224 của Thể lệ vô tuyến điện). Việc triển khai hệ thống IMT không ngăn cản việc sử dụng băng tần cho các hệ thống thuộc các nghiệp vụ đã được phân chia và không đặt ra ưu tiên trong Thể lệ vô tuyến.

5.287 Trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, các tần số 457,525 MHz, 457,550 MHz, 457,575 MHz, 467,525 MHz, 467,550 MHz và 467,575 MHz có thể được sử dụng bởi các đài thông tin trên boong. Khi cần, các thiết bị được thiết kế với khoảng cách kênh 12,5 kHz có thể sử dụng các tần số bổ sung 457,5375 MHz, 457,5625 MHz, 467,5375 MHz, và 567,5625 MHz cho thông tin trên boong. Việc sử dụng các tần số đó trong các vùng lãnh hải phải tuân theo thể lệ Quốc gia của cơ quan quản lý liên quan. Các đặc tính của thiết bị được sử dụng phải phù hợp với Khuyến nghị ITU-R M.1174. (WRC-07)


tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương