Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia



tải về 1.53 Mb.
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.53 Mb.
#2053
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

5.134 Việc sử dụng các băng tần 5900-5950 kHz, 7300-7350 kHz, 9400-9500 kHz, 11600-11650 kHz, 12050-12100 kHz, 13570-13600 kHz, 13800-13870 kHz, 15600-15800 kHz, 17480-17550 kHz và 18900-19020 kHz cho nghiệp vụ Quảng bá phải tuân theo các thủ tục trong Điều 12 của Thể lệ vô tuyến điện. Khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng các băng tần này để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phát xạ điều chế số tuân theo các điều khoản của Nghị quyết 517 (Rev.WRC-07) của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.136 Phân chia bổ sung: Các tần số trong băng tần 5900-5950 kHz có thể được sử dụng cho các đài chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài này được lắp đặt, và thuộc các nghiệp vụ sau: ở cả ba khu vực, cho nghiệp vụ Cố định, ở khu vực 1, nghiệp vụ Lưu động mặt đất, ở khu vực 2 và 3, nghiệp vụ Lưu động trừ Lưu động hàng không (R) với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá. Khi sử dụng tần số cho các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần thiết và lưu ý đến việc sử dụng tần số theo mùa bởi nghiệp vụ Quảng bá đã được công bố theo Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.137 Với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải, các băng tần 6200-6213,5 kHz và 6220,5-6525 kHz có thể được sử dụng ngoại lệ cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định, chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia với công suất trung bình không vượt quá 50 W. Khi thông báo các tần số này, Văn phòng thông tin vô tuyến phải chú ý đến các điều kiện trên.

5.138 Các băng tần sau đây:

6765-6795 kHz

(tần số trung tâm 6780 kHz),

433,05-434,79 MHz

(tần số trung tâm 433,92 MHz) ở khu vực 1 trừ các nước được nêu trong chú thích 5.280,

61-61,5 GHz

(tần số trung tâm 61,25 GHz),

122-123 GHz

(tần số trung tâm 122,5 GHz), và

244-246 GHz

(tần số trung tâm 245 GHz)

Được dành cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế (ISM). Việc sử dụng các băng tần này cho các ứng dụng ISM phải được sự cho phép đặc biệt của cơ quan quản lý liên quan, theo sự thỏa thuận với các cơ quan quản lý khác có các nghiệp vụ thông tin vô tuyến có thể bị ảnh hưởng. Khi áp dụng điều khoản này, các cơ quan quản lý cần lưu ý đến các Khuyến nghị ITU-R mới nhất có liên quan.

5.138A Băng tần 6765-7000 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính và cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ phụ đến ngày 29 tháng 3 năm 2009. Sau ngày này, băng tần này được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động trừ Lưu động hàng không (R) là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.139 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Lát-vi-a, Lít-va, Mông Cổ, U-dơ-bê-ki-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 6765-7000 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ chính (xem chú thích 5.33 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-07)

5.140 Phân chia bổ sung: Ở Ăng-gô-la, I-rắc, Kê-ni-a, Ru-an-đa, Xô-ma-li-a và Tô-gô, băng tần 7000-7050 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.141 Phân chia lựa chọn: Ở Ai Cập, Ê-ri-tơ-ri-a, Ê-ti-ô-pi-a, Ghi-nê, Li-bi và Ma-đa-ga-xca, băng tần 7000-7050 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. (WRC-97)

5.141A Phân chia bổ sung: Ở U-dơ-bê-ki-xtan và Cư-rơ-gư-xtan, các băng tần 7000-7100 kHz và 7100-7200 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động mặt đất là nghiệp vụ phụ. (WRC-03)

5.141B Phân chia bổ sung: Sau ngày 29 tháng 3 năm 2009, ở An-giê-ri, A-rập Xê-út, Ô-xtrây-li-a, Ba-ren, Bốt-xoa-na, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Trung Quốc, Cô-mô-rốt, Hàn Quốc, Đi-ê-gô Gác-xi-a, Gi-bu-ti, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất,Ê-ri-tơ-ri-a, In-đô-nê-xi-a, I-ran, Nhật Bản, Gioóc-đa-ni, Cô-oét, Li-bi, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Niu Di-lân, Ô-man, Pa-pua Niu Ghi-nê, Ca-ta, Xy-ri, Xin-ga-po, Xu-đăng, Tuy-ni-di, Việt Nam vàY-ê-men, băng tần 7100-7200 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không (R), là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.141C Ở khu vực 1 và 3, băng tần 7100-7200 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2009 là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.142 Đến ngày 29/3/2009, việc sử dụng băng tần 7100-7300 kHz ở khu vực 2 cho nghiệp vụ Nghiệp dư không được đặt giới hạn cho nghiệp vụ Quảng bá có kế hoạch sử dụng trong phạm vi khu vực 1 và 3. Sau ngày 29/3/2009 việc sử dụng băng tần 7200-7300 kHz ở khu vực 2 cho nghiệp vụ Nghiệp dư không được đặt giới hạn cho nghiệp vụ Quảng bá có kế hoạch sử dụng trong phạm vi khu vực 1 và 3. (WRC-03)

5.143 Phân chia bổ sung: Các tần số thuộc băng tần 7300-7350 kHz có thể sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Lưu động mặt đất chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài này được lắp đặt, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá. Khi sử dụng tần số cho các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần thiết và lưu ý việc đến sử dụng các tần số theo mùa bởi nghiệp vụ Quảng bá đã được công bố theo Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.143A Ở khu vực 3, băng tần 7350-7450 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ phụ cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2009. Sau ngày 29 tháng 3 năm 2009, các tần số trong băng tần này có thể được sử dụng bởi các đài thuộc các nghiệp vụ trên, chỉ liên lạc trong lãnh thổ của quốc gia mà nó được lắp đặt, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá. Khi sử dụng các tần số cho các nghiệp vụ đó, yêu cầu các cơ quan quản lý sử dụng công suất phát tối thiểu cần thiết và lưu ý đến việc sử dụng các tần số theo mùa bởi nghiệp vụ Quảng bá đã được công bố theo Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.143B Ở khu vực 1, băng tần 7350-7450 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ phụ cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2009. Sau ngày 29 tháng 3 năm 2009, các tần số trong băng tần 7350-7450 kHz có thể được sử dụng bởi các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và Lưu động mặt đất chỉ liên lạc trong lãnh thổ của quốc gia mà nó được lắp đặt với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá, mỗi đài sử dụng tổng công suất bức xạ không vượt quá 24 dBW. (WRC-03)

5.143C Phân chia bổ sung: Sau ngày 29 tháng 3 năm 2009, ở An-giê-ri, A-rập Xê-út, Cô-mô-rốt, Gi-bu-ti, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, I-ran, Gioóc-đa-ni, Cô-oét, Li-bi, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Ô-man, Ca-ta, Xy-ri, Xu-đăng, Tuy-ni-di và Y-ê-men, các băng tần 7350-7400 kHz và 7400-7450 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.143D Ở khu vực 2, băng tần 7350-7400 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ phụ cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2009. Sau ngày 29 tháng 3 năm 2009, các tần số trong băng tần này có thể được sử dụng bởi các đài thuộc nghiệp vụ nêu trên, chỉ liên lạc trong lãnh thổ của quốc gia mà nó được lắp đặt, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá. Khi sử dụng các tần số cho các nghiệp vụ đó, yêu cầu các cơ quan quản lý tần số sử dụng công suất phát cần thiết tối thiểu và lưu ý tới việc sử dụng các tần số theo mùa bởi nghiệp vụ Quảng bá được công bố theo Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.143E Cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2009, băng tần 7450-8100 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Lưu động mặt đất là nghiệp vụ phụ. (WRC-03)

5.144 Ở khu vực 3, các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần 7995-8005 kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian.

5.145 Điều kiện để sử dụng các tần số sóng mang 8291 kHz, 12290 kHz và 16420 kHz được quy định trong các Điều 31, 52 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.146 Phân chia bổ sung: Các tần số thuộc các băng tần 9400-9500 kHz, 11600-11650 kHz, 12050-12100 kHz, 15600-15800 kHz, 17480-17550 kHz và 18900-19020 kHz có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định, chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài được lắp đặt, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá. Khi sử dụng các tần số cho nghiệp vụ Cố định, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần thiết và lưu ý việc sử dụng các tần số theo mùa cho nghiệp vụ Quảng bá đã được công bố theo Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.147 Với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá, các tần số trong các băng tần 9775-9900 kHz, 11650-11700 kHz và 11975-12050 kHz có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài được lắp đặt, mỗi đài sử dụng tổng công suất bức xạ không vượt quá 24 dBW.

5.149 Khi ấn định các tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác mà các băng tần:

13360-13410 kHz,

4990-5000 MHz,

94,1-100 GHz

25550-25670 kHz,

6650-6675,2 MHz,

102-109,5 GHz,

37,5-38,25 MHz,

10,6-10,68 GHz,

111,8-114,25 GHz,

73-74,6 MHz ở khu vực 1 và 3,

14,47-14,5 GHz,

128,33-128,59 GHz,

150,05-153 MHz ở khu vực 1,

22,01-22,21 GHz,

129,23-129,49 GHz,

322-328,6 MHz,

22,21-22,5 GHz,

130-134 GHz,

406,1-410 MHz,

22,81-22,86 GHz,

136-148,5 GHz,

608-614 MHz ở khu vực 1 và 3,

23,07-23,12 GHz,

151,5-158,5 GHz,

1330-1400 MHz,

31,2-31,3 GHz,

168,59-168,93 GHz,

1610,6-1613,8 MHz,

31,5-31,8 GHz ở khu vực 1 và 3,

171,11-171,45 GHz,

1660-1670 MHz,

36,43-36,5 GHz,

172,31-172,65 GHz,

1718,8-1722,2 MHz,

42,5-43,5 GHz,

173,52-173,85 GHz,

2655-2690 MHz,

42,77-42,87 GHz,

195,75-196,15 GHz,

3260-3267 MHz,

43,07-43,17 GHz,

209-226 GHz,

3332-3339 MHz,

43,37-43,47 GHz,

241-250 GHz,

3345,8-3352,5 MHz,

48,94-49,04 GHz,

252-275 GHz

4825-4835 MHz,

76-86 GHz,




4950-4990 MHz,

92-94 GHz,




Được phân chia, yêu cầu các cơ quan quản lý thực hiện tất cả các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc từ các đài đặt trên vật thể bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các điều khoản 4.5, 4.6 và Điều 29 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-2000)

5.150 Các băng tần sau đây:

13553-13567 kHz (tần số trung tâm 13560 kHz),

26957-27283 kHz (tần số trung tâm 27120 kHz),

40,66-40,70 MHz (tần số trung tâm 40,68 MHz),

902-928 MHz ở khu vực 2 (tần số trung tâm 915 MHz),

2400-2500 MHz (tần số trung tâm 2450 MHz),

5725-5875 MHz (tần số trung tâm 5800 MHz), và

24-24,5 GHz (tần số trung tâm 24,125 GHz)



cũng được dành cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Thiết bị ISM khai thác trong các băng tần này phải tuân theo các quy định trong điều khoản 15.13 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.151 Phân chia bổ sung: Các tần số thuộc các băng tần 13570-13600 kHz và 13800-13870 kHz có thể được sử dụng bởi các đài thuộc các nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Lưu động trừ Lưu động hàng không (R) chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài được lắp đặt với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Quảng bá. Khi sử dụng các tần số trên cho các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiếu cần thiết và lưu ý đến việc sử dụng các tần số theo mùa bởi nghiệp vụ Quảng bá đã được công bố theo Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.152 Phân chia bổ sung: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Liên bang Nga, Gru-di-a, I-ran, Ca-dắc-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 14250-14350 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. Các đài thuộc nghiệp vụ Cố định không được sử dụng công suất bức xạ vượt quá 24 dBW.

5.153 Ở khu vực 3, các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần 15995-16005 kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian.

5.154 Phân chia bổ sung: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần
18068-18168 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính để sử dụng trong phạm vi biên giới của các nước này, với công suất đường bao đỉnh không được vượt quá 1 kW. (WRC-03)

5.155 Phân chia bổ sung: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, , Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Môn-đô-va, Mông Cổ, U-dơ-bê-ki-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, , Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 21850-21870 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.155A Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, , Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Môn-đô-va, Mông Cổ, U-dơ-bê-ki-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, , Liên bang Nga, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, việc sử dụng băng tần 21850-21870 kHz cho nghiệp vụ Cố định được dành riêng cho việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến an toàn chuyến bay. (WRC-07)

5.155B Băng tần 21870-21924 kHz được sử dụng cho nghiệp vụ Cố định để cung cấp các dịch vụ liên quan đến an toàn chuyến bay.

5.156 Phân chia bổ sung: Ở Ni-giê-ri-a, băng tần 22720-23200 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng (vô tuyến viễn thám) là nghiệp vụ chính.

5.156A Việc sử dụng băng tần 23200-23350 kHz cho nghiệp vụ Cố định được dành riêng cho việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến an toàn chuyến bay.

5.157 Việc sử dụng băng tần 23350-24000 kHz bởi nghiệp vụ Lưu động hàng hải được dành riêng cho vô tuyến điện báo giữa các đài tàu.

5.160 Phân chia bổ sung: Ở Bốt-xoa-na, Bu-run-đi, Lê-xô-thô, Ma-la-uy, Cộng hòa
dân chủ Công-gô, Ru-an-đa và Xoa-di-len, băng tần 41-44 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.161 Phân chia bổ sung: Ở I-ran và Nhật Bản, băng tần 41-44 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ phụ.

5.162 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân, băng tần 44-47 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính.

5.162A Phân chia bổ sung: Ở Đức, Áo, Bỉ, Bô-xni-a và Héc-xê-gô-vi-na, Trung Quốc, Va-ti-căng, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Ê-xtô-ni-a, Liên bang Nga, Phần Lan, Pháp, Ai-len, Ai-xơ-len, I-ta-li-a, Lát-vi-a, Cộng hòa Mac-xê-đô-ni-a thuộc Nam Tư cũ, Lích-ten-xtan, Lít-va, Lúc-xăm-bua, , Mô-na-cô, Môn-tê-nê-grô, Na Uy, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào nha, Xlô-va-ki-a, Cộng hòa Séc, Anh, Séc-bi-a, Xlô-vê-ni-a, Thụy Điển và Thụy Sĩ, băng tần 46-68 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ phụ. Việc sử dụng này chỉ giới hạn cho hoạt động của các ra-đa theo dõi gió theo Nghị quyết 217 (WRC-97) của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.166 Phân chia lựa chọn: Tại Niu Di-lân, băng tần 50-51 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Quảng bá là nghiệp vụ chính; băng tần 53-54 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính.

5.167 Phân chia lựa chọn: Ở Băng-la-đét, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Ấn Độ, , I-ran, , Pa-ki-xtan, Xin-ga-po và Thái Lan, băng tần 50-54 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Quảng bá là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.167A Phân chia bổ sung: Ở In-đô- nê-xi-a, băng tần 50-54 MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Quảng bá là nghiệp vụ chính.

5.168 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên, băng tần 50-54 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính.

5.170 Phân chia bổ sung: Ở Niu Di-lân, băng tần 51-53 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính.

5.176 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a, Trung Quốc, Hàn Quốc, , Phi-li-pin, CHDCND Triều Tiên và Xa-moa, băng tần 68-74 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.179 Phân chia bổ sung: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, , Trung Quốc, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Lít-va, , Mông Cổ, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 74,6-74,8 MHz và 75,2-75,4 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính, chỉ áp dụng đối với các máy phát ở trên mặt đất. (WRC-07)

5.180 Tần số 75 MHz được ấn định cho các pha vô tuyến đánh dấu. Các cơ quan quản lý phải hạn chế ấn định các tần số ở gần các giới hạn của băng tần bảo vệ với các đài thuộc các nghiệp vụ khác do công suất hay vị trí địa lý của các đài này có thể gây nhiễu có hại hoặc hạn chế các pha vô tuyến đánh dấu.

Cần thực hiện mọi cố gắng để cải thiện hơn nữa các đặc tính của các máy thu đặt trên không và hạn chế công suất của các đài phát ở gần các tần số giới hạn 74,8 MHz và 75,2 MHz.



5.181 Phân chia bổ sung: Ở Ai Cập, I-xra-en và Xy-ri, băng tần 74,8-75,2 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động là nghiệp vụ phụ, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. Để đảm bảo rằng các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không không bị nhiễu có hại thì các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động không được hoạt động băng tần này cho đến khi có bất kỳ một cơ quan quản lý nào được xác định theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện cho rằng việc dành băng tần này cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là không còn cần thiết. (WRC-03)

5.182 Phân chia bổ sung: Ở Tây Xa-moa, băng tần 75,4-87 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính.

5.183 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Phi-li-pin và CHDCND Triều Tiên, băng tần 76-87 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính.

5.188 Phân chia bổ sung: Ở Ô-xtrây-li-a, băng tần 85-87 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính. Việc triển khai nghiệp vụ Quảng bá ở Ô-xtrây-li-a tùy thuộc vào thỏa thuận đặc biệt giữa các cơ quan quản lý liên quan.

5.192 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc và Hàn Quốc, băng tần 100-108 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính. (WRC-97)

5.194 Phân chia bổ sung: Ở A-déc-bai-gian, Cư-rơ-gư-xtan, Xô-ma-li-a và Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 104-108 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động, trừ Lưu động hàng không (R), là nghiệp vụ phụ. (WRC-07)

5.197 Phân chia bổ sung: Ở Pa-ki-xtan và Xy-ri, băng tần 108-111,975 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động là nghiệp vụ phụ, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. Để đảm bảo rằng các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không không bị nhiễu có hại thì các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động không được hoạt động trong băng tần này cho đến khi có bất kỳ một cơ quan quản lý được xác định theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện cho rằng việc dành băng tần này cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là không còn cần thiết. (WRC-2007)

5.197A Phân chia bổ sung: Băng tần 108-117,975 MHz cũng có thể được sử dụng bởi nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) là nghiệp vụ chính, nhưng chỉ giới hạn cho các hệ thống phù hợp với các tiêu chuẩn hàng không quốc tế đã được công nhận. Việc sử dụng đó phải tuân theo Nghị quyết 413 (Rev.WRC-07) của Thể lệ vô tuyến điện. Việc sử dụng băng tần 108-112 MHz cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) chỉ được giới hạn cho các hệ thống bao gồm các máy phát ở trên mặt đất và các máy thu kết hợp cung cấp các thông tin dẫn đường hỗ trợ cho chức năng dẫn đường hàng không phù hợp với các tiêu chuẩn hàng không quốc tế đã được công nhận. (WRC-07)

5.200 Trong băng tần 117,975-137 MHz, tần số 121,5 MHz là tần số khẩn cấp, cấp cứu hàng không và, khi cần thiết, tần số 123,1 MHz là tần số hàng không bổ trợ cho tần số 121,5 MHz. Các đài lưu động thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải có thể liên lạc với các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không trên các tần số này theo các điều kiện quy định tại Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện cho các mục đích an toàn và cứu nạn.(WRC-07)

5.201 Phân chia bổ sung: Ở Ăng-gô-la, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bun-ga-ri, Ê-xtô-ni-a, Liên bang Nga, Gru-di-a, Hung-ga-ri, I-ran, I-rắc, Nhật Bản, Ca-dắc-xtan, Lát-vi-a, Môn-đô-va, Mông Cổ, Mô-dăm-bích, U-dơ-bê-ki-xtan, Pa-pua Niu Ghi-nê, Ba Lan, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, Cộng hòa Séc, Ru-ma-ni, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 132-136 MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) là nghiệp vụ chính. Khi ấn định các tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR), các cơ quan quản lý tần số phải chú ý đến các tần số được ấn định cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (R). (WRC-97)


tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương