Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia



tải về 1.53 Mb.
trang9/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.53 Mb.
#2053
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

5.362C Phân chia bổ sung: Ở Công-gô, Ai Cập, Ê-ri-tơ-ri-a, I-rắc,
I-xra-en, Gioóc-đa-ni, Man-ta, Ca-ta, Xy-ri, Xô-ma-li, Xu-đăng, Sat, Tô-gô và Y-ê-men, băng tần 1559-1610 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ phụ đến ngày 01/01/2015, sau thời điểm đó sự phân chia này không còn giá trị nữa. Khuyến nghị các cơ quan quản lý thực hiện tất cả các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh và nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không và không cho phép các ấn định tần số mới cho các hệ thống cố định trong băng tần này. (WRC-07)

5.364 Việc sử dụng băng tần 1610-1626,5 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) phụ thuộc vào sự phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Một đài trái đất lưu động thuộc một trong hai nghiệp vụ trên hoạt động trong băng tần này không được có mật độ e.i.r.p đỉnh vượt quá -15 dB(W/4 kHz) trong phần của băng tần được sử dụng bởi các hệ thống đang hoạt động phù hợp với các quy định trong chú thích 5.366 (áp dụng điều khoản 4.10 của Thể lệ vô tuyến điện), trừ khi được các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng chấp thuận. Trong phần băng tần mà các hệ thống như vậy không hoạt động, mật độ e.i.r.p trung bình của một đài mặt đất lưu động không được vượt quá -3 dB(W/4 kHz). Các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được yêu cầu bảo vệ nhiễu từ các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không, các đài đang khai thác phù hợp với các quy định trong chú thích 5.366 và các đài thuộc nghiệp vụ Cố định đang khai thác phù hợp với các quy định trong chú thích 5.359. Các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm phối hợp các mạng lưu động qua vệ tinh phải thực hiện mọi nỗ lực hữu hiệu để bảo vệ các đài đang hoạt động phù hợp với các các quy định trong chú thích 5.366.

5.365 Việc sử dụng băng tần 1613,8-1626,5 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) phụ thuộc vào sự phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện.

5.366 Băng tần 1610-1626,5 MHz được dành riêng trên toàn cầu cho việc sử dụng và phát triển các thiết bị điện tử trên tàu bay đối với phương tiện dẫn đường hàng không và bất kỳ phương tiện liên kết trực tiếp nào đặt trên mặt đất hoặc đặt trên vệ tinh. Việc sử dụng vệ tinh đó tuân theo thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.367 Phân chia bổ sung: Các băng tần 1610-1626,5 MHz và 5000-5150 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.368 Các quy định tại điều khoản 4.10 của Thể lệ vô tuyến điện không áp dụng cho các nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh và Lưu động qua vệ tinh trong băng tần 1610-1626,5 MHz, trừ nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không qua vệ tinh.

5.369 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ăng-gô-la, Ô-xtrây-li-a, Bu-run-đi, Trung Quốc, Ê-ri-tơ-ri-a, Ê-ti-ô-pi-a, Ấn Độ, I-ran, I-xra-en, Li-bi, Li-băng, Li-bê-ri-a, Ma-đa-ga-xca, Ma-li, Pa-ki-xtan, Pa-pua Niu Ghi-nê, Xy-ri, Công-gô, Xu-đăng, Xoa-di-len, Tô-gô và Dăm-bi-a, băng tần 1610-1626,5 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) là nghiệp vụ chính (xem chú thích 5.33 của Thể lệ vô tuyến), tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện từ các nước không được liệt kê trong chú thích này. (WRC-03)

5.372 Các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh và Lưu động qua vệ tinh không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn sử dụng băng tần 1610,6-1613,8 MHz (áp dụng điều khoản 29.13 của Thể lệ vô tuyến điện).

5.374 Các đài mặt đất lưu động thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh hoạt động trong các băng tần 1631,5-1634,5 MHz và 1656,5-1660 MHz không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định ở các nước được liệt kê trong chú thích 5.359. (WRC-97)

5.375 Việc sử dụng băng tần 1645,5-1646,5 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và cho các tuyến liên kết giữa các vệ tinh được dành riêng cho thông tin an toàn cứu nạn (xem Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện).

5.376 Các truyền dẫn trong băng tần 1646,5-1656,5 MHz từ các đài trên tàu bay thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) trực tiếp đến các đài hàng không mặt đất, hoặc giữa các đài tàu bay, cũng được phép khi các truyền dẫn đó được dùng để mở rộng hoặc bổ sung cho các tuyến từ tàu bay tới vệ tinh.

5.376A Các đài trái đất lưu động khai thác trong băng tần 1660-1660,5 MHz không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn. (WRC-97)

5.379 Phân chia bổ sung: Ở Băng-la-đét, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Ni-giê-ri-a và Pa-ki-xtan, băng tần 1660,5-1668,4 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng là nghiệp vụ phụ.

5.379A Yêu cầu các cơ quan quản lý thực hiện tất cả sự bảo vệ khả thi trong băng tần 1660,5-1668,4 MHz cho việc nghiên cứu trong tương lai thuộc nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn, đặc biệt bằng cách loại bỏ các truyền dẫn từ không gian tới mặt đất trong nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng trong băng tần 1664,4-1668,4 MHz càng sớm càng tốt.

5.379B Việc sử dụng băng tần 1668-1675 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phụ thuộc vào sự phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Trong băng tần 1668-1668,4 MHz, Nghị quyết 904 của thể lệ vô tuyến điện (WRC-07) phải được áp dụng (WRC-07)

5.379C Để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 1668-1670 MHz, các giá trị mật độ thông lượng công suất tổng do các trạm mặt đất di động trong một mạng Lưu động qua vệ tinh hoạt động trong băng tần này tạo ra không được vượt quá -181 dB(W/m2) trong 10 MHz và -194 dB(W/m2) trong mọi băng tần 20 kHz tại bất kỳ đài vô tuyến thiên văn nào đã được ghi trong bảng đăng ký tần số chủ quốc tế, nhiều hơn 2% các chu kỳ tích hợp 2.000 giây. (WRC-03)

5.379D Nghị quyết 744 (WRC-07) của Thể lệ vô tuyến điện phải được áp dụng trong việc dùng chung băng tần 1668,4-1675 MHz giữa nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ Cố định và Lưu động. (WRC-07)

5.379E Trong băng tần 1668,4-1675 MHz, các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng ở Trung Quốc, I-ran, Nhật Bản và U-dơ-bê-ki-xtan. Trong băng tần 1668,4-1675 MHz, các cơ quan quản lý được yêu cầu không triển khai các hệ thống mới thuộc nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng và được khuyến khích di chuyển sớm các hệ thống Trợ giúp khí tượng đang hoạt động sang các băng tần khác ngay khi có thể. (WRC-03)

5.380A Trong băng tần 1670-1675 MHz, các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được gây nhiễu có hại cho, hoặc cản trở sự phát triển của các trạm mặt đất đang khai thác thuộc nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh đã được thông báo trước ngày 01/01/2004. Bất kỳ ấn định mới nào cho các đài mặt đất trong băng tần này đều phải được bảo vệ khỏi nhiễu có hại từ các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (WRC-07)

5.381 Phân chia bổ sung: Ở Áp-ga-ni-xtan, Cô-xta Ri-ca, Cu-ba, Ấn Độ, I-ran và Pa-ki-xtan, băng tần 1690-1700 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.384 Phân chia bổ sung: Ở Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Nhật Bản, băng tần 1700-1710 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) là nghiệp vụ chính. (WRC-97)

5.384A Các băng tần, hoặc các phần của các băng tần 1710-1885 MHz, 2300-2400 MHz và 2500-2690 MHz, được xác định cho việc sử dụng bởi các cơ quan quản lý mong muốn triển khai hệ thống thông tin di động IMTtheo Nghị quyết 223 (WRC-07) của Thể lệ vô tuyến điện. Việc triển khai này không hạn chế việc sử dụng các băng tần này bởi bất kỳ ứng dụng nào của các nghiệp vụ đã được phân chia cho băng tần này và không thiết lập sự ưu tiên trong Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.385 Phân chia bổ sung: Băng tần 1718,8-1722,2 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn là nghiệp vụ phụ để quan trắc vạch quang phổ. (WRC-2000)

5.386 Phân chia bổ sung: Băng tần 1750-1850 MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) ở khu vực 2, ở Ô-xtrây-li-a, Gu-am, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Nhật Bản là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện, đặc biệt chú ý đến các hệ thống tán xạ tầng đối lưu. (WRC-03)

5.387 Phân chia bổ sung: Ở Bê-la-rút, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Mông Cổ, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, Ru-ma-ni, Tát-gi-ki-xtan và Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 1770-1790 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh là nghiệp vụ chính, phụ thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.388 Các băng tần 1885-2025 MHz và 2110-2200 MHz được dự kiến sử dụng trên phạm vi toàn cầu bởi các cơ quan quản lý mong muốn triển khai IMT-2000. Việc sử dụng băng tần này cho IMT-2000 không hạn chế việc sử dụng các băng tần này bởi các nghiệp vụ khác mà chúng được phân chia. Các băng tần này nên được chuẩn bị để có thể dùng cho IMT-2000 theo Nghị quyết 212 (Rev.WRC-97). (Xem thêm Nghị quyết 223 (WRC-2000)). (WRC-2000)

5.388A Ở khu vực 1 và 3, các băng tần 1885-1980 MHz, 2010-2025 MHz và 2110-2170 MHz và, ở khu vực 2, các băng tần 1885-1980 MHz và 2110-2160 MHz có thể được sử dụng bởi các đài đặt trên cao (HAPS - High Altitude Platform Station) như các trạm gốc để cung cấp IMT-2000, phù hợp với Nghị quyết 221 (Rev.WRC-03) của Thể lệ vô tuyến điện. Việc triển khai các ứng dụng của IMT-2000 sử dụng HAPS như các trạm gốc không hạn chế việc sử dụng các băng tần này bởi bất kỳ đài nào thuộc các nghiệp vụ mà đã được phân chia và không thiết lập sự ưu tiên trong Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.388B Ở An-giê-ri, A-rập Xê-út, Ba-ren, Bê-nanh, Buốc-ki-na Pha-xô, Ca-mơ-run, Cô-mô-rốt, Bờ Biển Ngà, Trung Quốc, Cu-ba, Gi-bu-ti, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ê-ri-tơ-ri-a, Ê-ti-ô-pi-a, Ga-bông, Ga-na, Ấn Độ, I-ran, I-xra-en, Li-bi, Gioóc-đa-ni, Kê-ni-a, Cô-oét, Ma-li, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Ni-giê-ri-a, Ô-man, U-gan-đa, Ca-ta, Xy-ri, Xê-nê-gan, Xin-ga-po, Xu-đăng, Tan-da-ni-a, Sat, Tô-gô, Tuy-ni-di, Y-ê-men, Dăm-bi-a và Dim-ba-bu-ê, để bảo vệ nghiệp vụ Cố định và Lưu động, bao gồm các trạm lưu động của IMT-2000, trên lãnh thổ các nước đó từ nhiễu cùng kênh, một đài đặt trên cao (HAPS) hoạt động như một trạm gốc của IMT-2000 ở các nước láng giềng, trong các băng tần nêu trong chú thích 5.388A, sẽ không vượt quá mật độ thông lượng công suất cùng kênh là -127dB(W/(m2.MHz) tại bề mặt trái đất bên ngoài biên giới của nước đó trừ khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý bị ảnh hưởng tại thời điểm thông báo trạm HAPS. (WRC-03)

5.389A Việc sử dụng các băng tần 1980-2010 MHz và 2170-2200 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phụ thuộc vào sự phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện và theo các quy định trong Nghị quyết 716 (WRC-2000) của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)5.389B Việc sử dụng băng tần 1980-1990 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được gây nhiễu có hại hoặc cản trở sự phát triển của các nghiệp vụ Cố định và Lưu động ở Ác-hen-ti-na, Bra-xin, Ca-na-đa, Chi-lê, Ê-cu-a-đo, Mỹ, On-đu-rát, Gia-mai-ca, Mê-hi-cô, Pê-ru, Xu-ri-nam, Tơ-ri-ni-đát và Tô-ba-gô, U-ru-goay và Vê-nê-xu-ê-la.

5.389F Ở An-giê-ri, Bê-nanh, Cáp Ve, Ai cập, I-ran, Ma-li, Xy-ri và Tuy-ni-di, việc sử dụng các băng tần 1980-2010 MHz và 2170-2200 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động hoặc không được cản trở sự phát triển của các nghiệp vụ này trước ngày 01/01/2005, và nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh cũng không được yêu cầu bảo vệ từ các nghiệp vụ Cố định và Lưu động. (WRC-2000)

5.391 Khi thực hiện các ấn định cho nghiệp vụ Lưu động trong các băng tần 2025-2110 MHz và 2200-2290 MHz, các cơ quan quản lý không được triển khai các hệ thống lưu động mật độ cao, như được mô tả trong Khuyến nghị ITU-R SA.1154, và lưu ý khuyến nghị này khi triển khai bất kỳ loại hệ thống lưu động nào khác. (WRC-97)

5.392 Yêu cầu các cơ quan quản lý thực hiện tất cả biện pháp khả thi để đảm bảo rằng các truyền dẫn từ vũ trụ tới vũ trụ giữa hai hoặc nhiều vệ tinh phi địa tĩnh, trong các nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ, Khai thác vũ trụ và Thăm dò trái đất qua vệ tinh trong các băng tần 2025-2110 MHz và 2200-2290 MHz, sẽ không áp đặt bất kỳ sự hạn chế nào lên các truyền dẫn từ trái đất tới vũ trụ, từ vũ trụ tới trái đất và các truyền dẫn từ vũ trụ tới vũ trụ khác của các nghiệp vụ đó và trong các băng tần trên giữa các vệ tinh địa tĩnh và phi địa tĩnh.

5.393 Phân chia bổ sung: Ở Ca-na-da, Mỹ, Ấn Độ và Mê-hi-cô, băng tần 2310-2360 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh (phát thanh) và nghiệp vụ phát thanh mặt đất bổ trợ là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này được hạn chế cho phát thanh kỹ thuật số và tùy thuộc vào các quy định trong Nghị quyết 528 (WARC-03) của Thể lệ vô tuyến điện, ngoại trừ quyết định 3 liên quan đến giới hạn của các hệ thống Quảng bá qua vệ tinh trên 25 MHz. (WRC-07)

5.394 Ở Mỹ, việc sử dụng băng tần 2300-2390 MHz cho nghiệp vụ Lưu động hàng không để đo xa được ưu tiên hơn việc sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động khác. Ở Ca-na-đa, việc sử dụng băng tần 2360-2400 MHz cho nghiệp vụ Lưu động hàng không để đo xa được ưu tiên hơn cho các nghiệp vụ Lưu động khác.

5.396 Các đài không gian thuộc nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh trong băng tần 2310-2360 MHz đang khai thác theo đúng chú thích 5.393 mà có thể gây ảnh hưởng cho các nghiệp vụ được phân chia băng tần này ở các nước khác phải được phối hợp và thông báo theo đúng Nghị quyết 33 (Rev.WRC-97)* của Thể lệ vô tuyến điện. Các đài Quảng bá mặt đất bổ trợ phải phối hợp song phương với các nước láng giềng trước khi đưa vào sử dụng.

5.398 Các quy định trong điều khoản 4.10 của Thể lệ vô tuyến điện không áp dụng đối với nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh trong băng tần 2483,5-2500 MHz.

5.400 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ăng-gô-la, Ô-xtrây-li-a, Băng-la-đét, Bu-run-đi, Trung Quốc, Ê-ri-tơ-ri-a, Ê-ti-ô-pi-a, Ấn Độ, I-ran, Li-bi, Li-băng, Li-bê-ri-a, Ma-đa-ga-xca, Ma-li, Pa-ki-xtan, Pa-pua Niu Ghi-nê, Công hòa Công-gô, Xi ri, Xu-đăng, Xoa-di-len, Tô-gô và Dăm-bi-a, băng tần 2483,5-2500 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện với các nước không được liệt kê trong chú thích này. (WRC-03)

5.402 Việc sử dụng băng tần 2483,5-2500 MHz cho các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và Vô tuyến xác định qua vệ tinh phụ thuộc vào sự phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Yêu cầu các cơ quan quản lý phải thực hiện tất cả các biện pháp thiết thực để tránh nhiễu có hại cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn từ các phát xạ trong băng tần 2483,5-2500 MHz, đặc biệt là các phát xạ gây ra bởi bức xạ hài bậc hai có thể rơi vào băng tần 4990-5000 MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trên toàn cầu.

5.403 Tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện, băng tần 2520-2535 MHz cũng có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất), trừ Lưu động hàng không qua vệ tinh, khai thác trong phạm vi biên giới quốc gia. Áp dụng các quy định trong điều khoản 9.11Acủa Thể lệ vô tuyến điện. (WRC07)



5.404 Phân chia bổ sung: Ấn Độ và I-ran, băng tần 2500-2516,5 MHz cũng có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) khai thác trong phạm vi các biên giới quốc gia, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.407 Trong băng tần 2500-2520 MHz, mật độ thông lượng công suất tại bề mặt trái đất của các đài không gian đang khai thác thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) không được vượt quá -152 dB(W/(m2.4 kHz)) ở Ác-hen-ti-na, trừ khi được sự đồng ý của các cơ quan quản lý liên quan.

5.410. Băng tần 2500-2690MHz cũng được sử dụng cho các hệ thống tán xạ tầng đối lưu ở khu vực 1. Các cơ quan quản lý phải thực hiện tất cả các nỗ lực cần thiết để tránh phát triển các hệ thống tán xạ tầng đối lưu mới trong băng tần này. Khi quy hoạch các tuyến vô tuyến chuyển tiếp tán xạ tầng đối lưu mới trong băng tần này, phải tiến hành tất cả những biện pháp có thể để tránh chĩa thẳng anten của các tuyến này về phía quỹ đạo của vệ tinh địa tĩnh. (WRC-07)

5.413 Khi thiết kế các hệ thống thuộc nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh trong các băng tần giữa 2500 MHz và 2690 MHz, yêu cầu các cơ quan quản lý thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 2690-2700 MHz.

5.414 Việc phân chia băng tần 2500-2520 MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) phụ thuộc vào sự phối hợp theo điều khoản 9.11A. của Thể lệ vô tuyến điện.

5.415 Việc sử dụng các băng tần 2500-2690 MHz ở khu vực 2 và 2500-2535 MHz và 2655-2690 MHz ở khu vực 3 cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh bị giới hạn cho các hệ thống quốc gia và khu vực phụ thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện, đặc biệt chú ý đến nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh ở khu vực 1. (WRC-07)

5.415A Phân chia bổ sung: Ở Ấn Độ và Nhật Bản, tùy thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21 của Thể lệ vô tuyến điện, băng tần 2515-2535 MHz cũng có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) để khai thác trong phạm vi biên giới quốc gia. (WRC-2000)

5.414A Ở Nhật Bản và Ấn độ, việc sử dụng các băng tần 2500-2520MHz và 2520-2535MHz, theo số 5.403, cho một mạng vệ tinh trong nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) bị giới hạn cho việc khai thác trong biên giới quốc gia và phụ thuộc vào việc áp dụng Điều khoản số 9.11A. Các giá trị pfd sau đây sẽ được áp dung như ngưỡng phối hợp theo Điều khoản số 9.11A, với tất cả các điều kiện và tất cả các phương pháp điều chế, trong khu vực 1000km xung quanh lãnh thổ của cơ quan quản lý thông báo mạng nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh.

-136 dB (W/m2.MHz)) với 0050

-136 +0,55 (-5) dB (W/m2.MHz)) với 50250

-125 dB (W/m2.MHz)) với 250900

Trong đó  là góc ngẩng, đơn vị là độ. Bên ngoài khu vực này, áp dụng Bảng 21-4 của Điều khoản 21. Hơn nữa, các ngưỡng phối hợp trong bảng 5-2 của phụ lục 1 của Phụ lục 5 của Thể lệ vô tuyến (xuất bản năm 2004), cùng với các quy định có thể áp dụng của các Điều khoản 9 và 11 kết hợp với Điều khoản 9.11A, sẽ áp dụng cho các hệ thống mà thông tin thông báo đầy đủ đã được Uỷ ban Thông tin vô tuyến nhận đến ngày 14/11/2007 và được đưa vào sử dụng vào khoảng thời gian này.(WRC-07)

5.416 Việc sử dụng băng tần 2520-2670 MHz cho nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh được dành riêng cho các hệ thống của quốc gia và khu vực để thu cộng đồng phụ thuộc vào thỏa thuận đạt được theo điều khoản 9.21. của Thể lệ vô tuyến điện. Các cơ quan quản lý áp dụng Điều khoản 9.19 trong băng tần này trong các cuộc đàm phán song phương và đa phương.

5.417A Khi áp dụng điều khoản của chú thích 5.418, ở Hàn Quốc và Nhật Bản, quyết định 3 trong Nghị quyết 528 (Rev.WRC-03) của Thể lệ vô tuyến điện được nới lỏng để cho phép nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh (phát thanh) và nghiệp vụ Quảng bá mặt đất bổ sung có thể hoạt động trong băng tần 2605-2630 MHz là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này chỉ giới hạn cho các hệ thống dự kiến phủ sóng trong quốc gia. Một cơ quan quản lý được liệt kê trong điều này không được có đồng thời hai ấn định tần số chồng lấn, một ấn định theo chú thích này và ấn định kia theo chú thích 5.416. Các điều khoản của chú thích 5.416 và bảng 21-4 của Điều 21 của Thể lệ vô tuyến điện không được áp dụng. Việc sử dụng các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ phát thanh qua vệ tinh trong băng tần 2605-2630 MHz phải tuân theo các điều khoản trong Nghị quyết 539 (Rev.WRC-03) của Thể lệ vô tuyến điện. Đối với các đài không gian thuộc hệ thống phát thanh qua vệ tinh địa tĩnh hoạt động trong băng tần 2605-2630 MHz mà các thông tin phối hợp hoặc thông tin thông báo đầy đủ theo Phụ lục 4 của Thể lệ vô tuyến điện đã được nhận sau ngày 04 tháng 7 năm 2003, với tất cả các điều kiện và tất cả các phương thức điều chế thì mật độ thông lượng công suất tại mặt đất tạo ra bởi các phát xạ không được vượt quá các giới hạn sau:

-130 dB(W/(m2.MHz)) cho 0o ≤  ≤ 5o

-130 +0,4 (-5) dB(W/(m2.MHz)) cho 5o   ≤ 25o

-122 dB(W/(m2.MHz)) cho 25o   ≤ 90o



Với  là góc tới của sóng tới trên mặt phẳng nằm ngang, đơn vị là độ. Các giới hạn này có thể được vượt quá trên lãnh thổ một nước nào đó nếu cơ quan quản lý của nước đó cho phép. Trong trường hợp các mạng phát thanh qua vệ tinh của Hàn Quốc, như một ngoại lệ đối với các giới hạn trên, giá trị mật độ thông lượng công suất -122 dB(W/(m2.MHz)) sẽ được sử dụng như một mức ngưỡng phối hợp theo điều khoản 9.11 của Thể lệ vô tuyến điện trên một khu vực 1000 km xung quanh lãnh thổ của cơ quan quản lý gửi thông báo hệ thống phát thanh qua vệ tinh, với góc tới lớn hơn 35o. (WRC-03)

5.417B Ở Hàn Quốc và Nhật Bản, việc sử dụng băng tần 2605-2630 MHz cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Phát thanh qua vệ tinh (tiếng), theo chú thích 5.417A, mà thông tin phối hợp hoặc thông tin thông báo đầy đủ theo Phụ lục 4 đã nhận được sau ngày 04 tháng 7 năm 2003 thì phải tuân theo các quy định tại điều khoản 9.12A của Thể lệ vô tuyến điện, đối với các mạng vệ tinh địa tĩnh mà thông tin phối hợp hoặc thông tin thông báo đầy đủ theo Phụ lục 4 thì được xem như đã nhận được sau ngày 04 tháng 7 năm 2003, và không áp dụng điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện. Điều khoản 22.2 phải được tiếp tục áp dụng với các mạng vệ tinh địa tĩnh mà thông tin phối hợp và thông tin thông báo đầy đủ theo Phụ lục 4 được ITU nhận trước ngày 05 tháng 7 năm 2003. (WRC-03)

5.417C Việc sử dụng băng tần 2605-2630 MHz cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Phát thanh qua vệ tinh, theo chú thích 5.417A, mà thông tin phối hợp hoặc thông tin thông báo đầy đủ theo Phụ lục 4 đã được ITU nhận sau ngày 04 tháng 7 năm 2003 thì phải tuân theo các quy định tại điều khoản 9.12 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.417D Việc sử dụng băng tần 2605-2630 MHz cho các hệ thống vệ tinh địa tĩnh mà thông tin phối hợp hoặc thông tin thông báo đầy đủ theo Phụ lục 4 đã được ITU nhận sau ngày 04 tháng 7 năm 2003 thì phải tuân theo điều khoản 9.13 của Thể lệ vô tuyến điện có xét đến các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Phát thanh qua vệ tinh, theo chú thích 5.417A, và điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện không được áp dụng. (WRC-03)


tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương