Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia



tải về 1.53 Mb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.53 Mb.
#2053
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

5.502 Trong băng tần 13,75-14 GHz, một đài mặt đất của một mạng vệ tinh địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh phải có đường kính anten tối thiểu 1,2 m và một đài mặt đất của một mạng vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh phải có đường kính anten tối thiểu 4,5 m. Ngoài ra, e.i.r.p. trung bình trong một giây do một đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến định vị hoặc vô tuyến dẫn đường tạo ra không được vượt quá 59 dBW với góc ngẩng trên 2º và 65 dBW với các góc ngẩng thấp hơn. Trước khi một cơ quan quản lý đưa một trạm mặt đất trong mạng vệ tinh địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh vào sử dụng ở băng tần này với kích thước anten nhỏ hơn 4,5 m, phải đảm bảo rằng mật độ thông lượng công suất do trạm mặt đất này sinh ra không vượt quá:

- 115 dB(W/(m2·10 MHz)) nhiều hơn 1% thời gian được tạo ra tại 36 m trên mực nước biển tại mức nước thấp, nếu được công nhận chính thức bởi Quốc gia ven biển;

- 115 dB(W/(m2·10 MHz)) nhiều hơn 1% thời gian được tạo ra tại 3 m trên mặt đất tại biên giới lãnh thổ của một cơ quan quản lý đang triển khai hoặc dự kiến triển khai các ra-đa lưu động mặt đất trong băng tần này, trừ khi có thỏa thuận trước.

Đối với các trạm mặt đất trong nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh có đường kính anten lớn hơn hoặc bằng 4,5 m, e.i.r.p. của phát xạ bất kỳ nên có giá trị thấp nhất là 68 dBW và không nên vượt quá 85 dBW. (WRC 03)



5.503 Trong băng tần 13,75-14 GHz, các đài không gian địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ mà thông tin xuất bản trước đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 31/01/1992 được khai thác bình đẳng với các đài thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh; sau ngày đó, các đài không gian địa tĩnh mới thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ sẽ khai thác là nghiệp vụ phụ. Cho đến khi các đài không gian địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ mà thông tin xuất bản trước (API) đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 31/01/1992 ngừng khai thác trong băng tần này:

- Trong băng tần 13,77-13,78 GHz, mật độ e.i.r.p. của các phát xạ từ trạm mặt đất bất kỳ thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh khai thác với một đài không gian trong quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh không được vượt quá:

i) 4,7D + 28 dB(W/40 kHz), trong đó D là đường kính anten của trạm mặt đất thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (m) với các đường kính anten bằng hoặc lớn hơn 1,2 m và nhỏ hơn 4,5 m;

ii) 49,2 + 20 log(D/4,5) dB(W/40 kHz), trong đó D là đường kính anten của trạm mặt đất thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (m) với các đường kính anten bằng hoặc lớn hơn 4,5 m và nhỏ hơn 31,9 m;

iii) 66,2 dB(W/40 kHz) với trạm mặt đất bất kỳ thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh với đường kính anten (m) bằng hoặc lớn hơn 31,9 m;

iv) 56,2 dB(W/4 kHz) với các phát xạ của trạm mặt đất thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh băng hẹp (độ rộng băng tần cần thiết nhỏ hơn 40 kHz) có đường kính anten bằng hoặc lớn hơn 4,5 m;

- Mật độ e.i.r.p. của các phát xạ từ trạm mặt đất bất kỳ thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh khai thác với một đài không gian trong quỹ đạo vệ tinh phi địa tĩnh không được vượt quá 51 dBW trong băng 6 MHz bất kỳ từ 13,772 đến 13,778 GHz.

Điều khiển công suất tự động có thể được sử dụng để tăng mật độ e.i.r.p trong những dải tần số này để bù cho suy hao do mưa, đến một chừng mực mà mật độ thông lượng công suất tại đài không gian thuộc nghiệp vụ cố định qua vệ tinh không vượt quá giá trị tạo ra từ việc sử dụng bởi một trạm mặt đất có e.r.i.p thỏa mãn các giới hạn trên trong điều kiện trời quang. (WRC-03)



5.504 Khi sử dụng nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường trong băng tần 14-14,3 GHz, phải bảo đảm sự bảo vệ đầy đủ cho các đài không gian của nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh.

5.504A Trong băng tần 14-14,5 GHz, các đài đặt trên tàu bay thuộc nghiệp vụ phụ Vô tuyến dẫn đường hàng không cũng có thể liên lạc với các đài không gian thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh. Áp dụng các điều khoản của các chú thích 5.29, 5.30, 5.31. (WRC-03)

5.504B Các trạm mặt đất đặt trên tàu bay hoạt động trong nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh trên băng tần 14-14,5 GHz phải tuân theo các điều khoản của Phụ lục 1, phần C của Khuyến nghị ITU-R M.1643, lưu ý đến các đài Vô tuyến thiên văn đang thực hiện các quan sát trên băng tần 14,47-14,5 GHz đặt trên lãnh thổ của các nước Tây Ban Nha, Pháp, Ấn Độ, I-ta-li-a, Anh và Nam Phi. (WRC-03)

5.504C Trong băng tần 14-14,25 GHz, mật độ thông lượng công suất tạo ra trên lãnh thổ các nước A-rập Xê-út, Bốt-xoa-na, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Ghi-nê, Ấn Độ, I-ran, Cô-oét, Lê-xô-thô, Ni-giê-ri-a, Ô-man, Xy-ri và Tuy-ni-di bởi bất kỳ trạm mặt đất đặt trên tàu bay nào thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh sẽ không được vượt quá các giới hạn nêu trong Phụ lục 1, phần B của Khuyến nghị ITU-R M.1643, trừ trường hợp có được sự đồng ý cụ thể của các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng. Các điều khoản của chú thích này không làm giảm trách nhiệm của nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh hoạt động như nghiệp vụ phụ theo chú thích 5.29 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.505 Phân chia bổ sung: Tại An-giê-ri, Ăng-gô-la, A-rập Xê-út, Ba-ren, Bốt-xoa-na, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Ca-mơ-run, Trung Quốc, CHDCND Công-gô, Hàn Quốc, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ga-bông, Ghi-nê, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, I-ran, I-rắc, I-xra-en, Nhật Bản, Gioóc-đa-ni, Kô-oét, Lê-xô-thô, Li-băng, Ma-lai-xi-a, Ma-li, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Ô-man, Pa-ki-xtan, Phi-li-pin, Ca-ta, Xy-ri, CHDCND Triều tiên, Xin-ga-po, Xô-ma-li, Xu-đăng, Xoa-di-len, Tan-da-ni-a, Sat, Việt Nam và Y-ê-men, băng tần 14-14,3 GHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. (WRC 03)

5.506 Băng tần 14-14,5 GHz có thể được sử dụng, trong nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ), cho đường xuống của nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh, phải phối hợp với các mạng vệ tinh khác thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh. Việc sử dụng cho đường xuống như vậy được dành riêng cho các nước bên ngoài châu Âu.

5.506A Trong băng tần 14-14,5 GHz, các đài tàu trái đất với một e.i.r.p lớn hơn 21dBW sẽ hoạt động dưới các điều kiện như các trạm mặt đất đặt trên boong tàu đã được chỉ ra trong Nghị quyết 902 (WRC-03) của Thể lệ vô tuyến điện. Chú thích này không áp dụng cho các đài tàu trái đất mà thông tin theo Phụ lục 4 đầy đủ đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 05/7/2003. (WRC-03)

5.506B Các trạm mặt đất đặt trên boong tàu liên lạc với các đài không gian thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh có thể hoạt động trong băng tần 14-14,5 GHz mà không cần thỏa thuận trước với các quốc gia Síp, Hy Lạp và Man-ta, trong phạm vi tối thiểu được quy định trong Nghị quyết 902 (WRC-03) của Thể lệ vô tuyến điện từ các quốc gia đó. (WRC-03)

5.508 Phân chia bổ sung: Tại Đức, Bô-xni-a và Héc-xê-gô-vi-na, Pháp, I-ta-li-a, Cộng hòa Mac-xê-đô-ni-a thuộc Nam Tư cũ, Li-bi và Anh băng tần 14,25-14,3 GHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ chính. (WRC-03)

5.508A Trong băng tần 14,25-14,3 GHz, mật độ thông lượng công suất được tạo ra trên lãnh thổ các nước A-rập Xê-út, Bốt-xoa-na, Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Pháp, Ghi-nê, Ấn Độ, I-ran, I-ta-li-a, Cô-oét, Lê-xô-thô, Ni-giê-ri-a, Ô-man, Xy-ri, Anh và Tuy-ni-di bởi bất kỳ trạm mặt đất đặt trên tàu bay nào thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh không được vượt quá các giới hạn được nêu trong Phụ lục 1, phần B của Khuyến nghị ITU-R M.1643, trừ khi có sự đồng ý của các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng. Các điều khoản của chú thích này không làm giảm trách nhiệm của nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh hoạt động như nghiệp vụ phụ theo chú thích 5.29 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.509A Trong băng tần 14,3-14,5 GHz, mật độ thông lượng công suất được tạo ra trên lãnh thổ các nước A-rập Xê-út, Bốt-xoa-na, Ca-mơ-run, Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Pháp, Ga-bông, Ghi-nê, Ấn Độ, I-ran, I-ta-li-a, Cô-oét, Lê-xô-thô, Ma-rốc, Ni-giê-ri-a, Ô-man, Xy-ri, Anh, Xri Lan-ca, Tuy-ni-di và Việt Nam bởi bất kỳ trạm mặt đất đặt trên tàu bay nào thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh không được vượt quá các giới hạn được nêu trong Phụ luc 1, phần B của Khuyến nghị ITU-R M.1643, trừ khi có sự đồng ý của các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng. Các điều khoản của chú thích này không làm giảm trách nhiệm của nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh hoạt động như nghiệp vụ phụ theo chú thích 5.29 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)

5.510 Việc sử dụng băng tần 14,5-14,8 GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) được giới hạn cho đường xuống của nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh. Việc sử dụng như vậy được dành riêng cho các nước bên ngoài châu Âu.

5.511 Phân chia bổ sung: Tại A-rập Xê-út, Ba-ren, Bô-xni-a và Héc-xê-gô-vi-na, Ca-mơ-run, Ai cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ghi-nê, I-ran, I-rắc, I-xra-en, Cô-oét, Li-băng, Li-bi, Pa-ki-xtan, Ca-ta, Xy-ri, và Xô-ma-li, băng tần 15,35-15,4 GHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ phụ. (WRC-07)

5.511A Băng tần 15,43-15,63 GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng băng tần 15,43-15,63 GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất và chiều từ trái đất tới vũ trụ) được giới hạn cho đường xuống của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và phải chịu sự phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Việc sử dụng băng tần 15,43-15,63 GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) được giới hạn cho đường xuống của các hệ thống phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh mà thông tin xuất bản trước đã được văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 02/6/2000. Theo hướng từ vũ trụ tới trái đất, góc ngẩng tối thiểu của đài trái đất trên mặt phẳng nằm ngang và độ tăng ích theo hướng mặt phẳng nằm ngang và các khoảng cách tối thiểu để bảo vệ một đài trái đất khỏi bị nhiễu có hại phải tuân theo Khuyến nghị ITU-R S.1341. Để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 15,35-15,4 GHz, mật độ thông lượng công suất phát xạ tổng trong băng tần 15,35-15,4 GHz của tất cả các đài không gian trong đường lên bất kỳ của hệ thống phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) khai thác trong băng tần 15,43-15,63 GHz không được vượt quá -156 dB(W/m2) trong độ rộng băng 50 MHz ở vị trí quan trắc vô tuyến thiên văn bất kỳ trong hơn 2% thời gian.

5.511C Các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không phải hạn chế e.i.r.p. hiệu dụng phù hợp với Khuyến nghị ITU-R S.1340. Khoảng cách phối hợp tối thiểu để bảo vệ các đài vô tuyến dẫn đường hàng không (áp dụng điều khoản 4.10 của Thể lệ vô tuyến điện) khỏi bị nhiễu có hại từ các đường tiếp sóng của các đài mặt đất và e.i.r.p. tối đa phát theo phương mặt phẳng nằm ngang bởi đường tiếp sóng của đài mặt đất phải phù hợp với Khuyến nghị ITU-R S.1340. (WRC-97)

5.511D Các hệ thống thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh mà thông tin đầy đủ để xuất bản trước (API) đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 21/11/1997 có thể khai thác trong các băng tần 15,4-15,43 GHz và 15,63-15,7 GHz theo hướng từ vũ trụ tới trái đất và 15,63-15,65 theo hướng từ trái đất tới vũ trụ. Trong các băng tần 15,4-15,43 GHz và 15,65-15,7 GHz, các phát xạ từ một đài không gian phi địa tĩnh không được vượt quá các giới hạn về mật độ thông lượng công suất tại bề mặt trái đất là -146 dB(W/m2/MHz) với mọi góc tới. Trong băng tần 15,63-15,65 GHz, ở những nơi mà một cơ quan quản lý dự kiến các phát xạ từ một đài không gian phi địa tĩnh vượt quá -146 dB(W/m2/MHz) với mọi góc tới, cơ quan quản lý đó phải phối hợp với các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện. Các đài thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh khai thác trong băng tần 15,63-15,65 GHz theo hướng từ trái đất tới vũ trụ không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không (áp dụng điều khoản 4.10 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-97)

5.512 Phân chia bổ sung: Tại An-giê-ri, Ăng-gô-la, A-rập Xê-út, Áo, Ba-ren, Băng-la-đét, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Ca-mơ-run, Công-gô, Cô-xta Ri-ca, Ai Cập, En Xan-va-đo, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ê-ri-tơ-ri-a, Phần Lan, Goa-tê-ma-la, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, I-ran, Gioóc-đa-ni, Kê-ni-a, Cô-oét, Li-bi, Li-băng, Ma-lai-xi-a, Ma-li, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Môn-tê-nê-grô, Mô-dăm-bích, Nê-pan, Ni-ca-ra-goa, Ô-man, Pa-ki-xtan, Ca-ta, Xy-ri, Xin-ga-po, Xô-ma-li, Xu-đăng, Xoa-di-len, Tan-da-ni-a, Sat, Tô-gô, Y-ê-men, Xéc-bi-a, băng tần 15,7-17,3 GHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.513 Phân chia bổ sung: Tại I-xra-en, băng tần 15,7-17,3 GHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính. Các nghiệp vụ này không được yêu cầu bảo vệ hoặc gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ khai thác phù hợp với Bảng phân chia phổ tần số ở các nước không được liệt kê trong chú thích 5.512.

5.513A Các bộ cảm biến chủ động đặt trên tàu bay khai thác trong băng tần 17,2-17,3 GHz không được gây nhiễu có hại cho, hoặc hạn chế sự phát triển của nghiệp vụ Vô tuyến định vị hoặc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần này là nghiệp vụ chính. (WRC-97)

5.514 Phân chia bổ sung: Tại An-giê-ri, Ăng-gô-la, A-rập Xê-út, Ba-ren, Băng-la-đét, Ca-mơ-run, Cô-xta Ri-ca, En Xan-va-đo, Các tiểu vương quốc
Ả-rập thống nhất, Goa-tê-ma-la, Ấn Độ, I-ran, I-rắc, I-xra-en, I-ta-li-a, Nhật Bản, Gioóc-đa-ni, Cô-oét, Li-bi, Lít-va, Nê-pan, Ni-ca-ra-goa, Ni-giê-ri-a, Ô-man, U-dơ-bê-ki-xtan, Pa-ki-xtan, Ca-ta, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-vê-ni-a, Xu-đăng, băng tần 17,3-17,7 GHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ phụ. Áp dụng các giới hạn công suất trong các điều khoản 21.321.5 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC 07)

5.516 Việc sử dụng băng tần 17,3-18,1 GHz cho các hệ thống vệ tinh địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) được giới hạn cho đường lên của nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh. Việc sử dụng băng tần 17,3-17,8 GHz trong khu vực 2 cho các hệ thống thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) được giới hạn cho các vệ tinh địa tĩnh. Đối với việc sử dụng băng tần 17,3-17,8 GHz trong khu vực 2 cho đường lên của nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh trong băng tần 12,2-12,7 GHz, xem Điều 11 của Thể lệ vô tuyến điện. Việc sử dụng các băng tần 17,3-18,1 GHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) trong các khu vực 1 và 3 và 17,8-18,1 GHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) trong khu vực 2 cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh phải áp dụng các quy định của điều khoản 9.12 của Thể lệ vô tuyến điện về việc phối hợp với các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh khác thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh. Các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh không được yêu cầu bảo vệ từ các mạng vệ tinh địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh đang khai thác phù hợp với Thể lệ vô tuyến điện, bất kể ngày mà Văn phòng thông tin vô tuyến nhận được thông tin phối hợp đầy đủ hoặc thông tin thông báo về các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh và ngày mà Văn phòng thông tin vô tuyến nhận được thông tin phối hợp đầy đủ hoặc thông tin thông báo về các mạng vệ tinh địa tĩnh, và chú thích 5.43A không được áp dụng. Các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh trong các băng tần trên phải được khai thác sao cho bất kỳ nhiễu không thể chấp nhận được có thể xảy ra phải được loại bỏ nhanh chóng.

5.516B Các băng tần sau được sử dụng bởi các ứng dụng mật độ cao trong nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh:

17,3-17,7 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 1,

18,3-19,3 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 2,

19,7-20,2 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong tất cả các khu vực,

39,5-40 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 1,

40-40,5 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong tất cả các khu vực,

40,5-42 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 2,

47,5-47,9 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 1,

48,2-48,54 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 1,

49,44-50,2 GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) trong khu vực 1,

27,5-27,82 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong khu vực 1,

28,35-28,45 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong khu vực 2,

28,45-28,94 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong tất cả các khu vực,

28,94-29,1 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong khu vực 2 và 3,

29,25-29,46 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong khu vực 2,

29,46-30 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong tất cả các khu vực,

48,2-50,2 GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ) trong khu vực 2,

Việc phân chia này không hạn chế việc sử dụng các băng tần trên bởi các ứng dụng khác của nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh hay bởi các nghiệp vụ khác mà các băng tần này được phân chia cùng là nghiệp vụ chính và không thiết lập quyền ưu tiên trong Thể lệ vô tuyến điện giữa những người sử dụng các băng tần đó. Các cơ quan quản lý nên chú ý điều này khi xem xét các điều khoản Thể lệ vô tuyến điện liên quan tới các băng tần trên. Xem Nghị quyết 143 (WRC-03) của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-03)



5.519 Phân chia bổ sung: Băng tần 18,0-18,3 GHz ở khu vực 2 và 18,1 – 18,4 GHz của khu vực 1 và 3 còn được phân chia cho nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng các băng tần này chỉ giới hạn cho các vệ tinh địa tĩnh. (WRC-07)

5.520 Việc sử dụng băng tần 18,1-18,4 GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) được giới hạn cho đường lên của các hệ thống vệ tinh địa tĩnh trong nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh.

5.521 Phân chia khác: Tại Đức, Đan Mạch, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất và Hy Lạp, băng tần 18,1-18,4 GHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định, Cố định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) và Lưu động là nghiệp vụ chính (xem chú thích 5.33). Áp dụng các quy định của chú thích 5.519. (WRC 03)

5.522A Các phát xạ của nghiệp vụ Cố định và Cố định qua vệ tinh trong băng tần 18,6-18,8 GHz được hạn chế theo các giá trị tương ứng trong các điều khoản 21.5A21.16.2 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-2000)

5.522B Việc sử dụng băng tần 18,6-18,8 GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh chỉ giới hạn cho các hệ thống vệ tinh địa tĩnh và các hệ thống với quỹ đạo có điểm xa nhất lớn hơn 20000 km. (WRC-2000)

5.223A Việc sử dụng các băng tần 18,8-19,3 GHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất) và 28,6-29,1 GHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) cho các mạng vệ tinh địa tĩnh và phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh tùy thuộc vào việc áp dụng các quy định của điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện và không áp dụng điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện. Các cơ quan quản lý có các mạng vệ tinh địa tĩnh được phối hợp trước ngày 18/11/1995 phải hợp tác hết mức có thể để phối hợp theo điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện với các mạng vệ tinh phi địa tĩnh mà thông tin thông báo đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày đó, nhằm đạt được các kết quả có thể chấp nhận được cho tất cả các bên liên quan. Các mạng vệ tinh phi địa tĩnh không được gây nhiễu không thể chấp nhận được cho các mạng vệ tinh địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh mà thông tin thông báo theo Phụ lục 4 được xem như đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 18/11/1995. (WRC-97)

5.523B Việc sử dụng băng tần 19,3-19,6 GHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) bởi nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh chỉ giới hạn cho các đường tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh trong nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh. Việc sử dụng này phải áp dụng điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện, và điều khoản 22.2 không được áp dụng.

5.523C Điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện phải được tiếp tục áp dụng trong các băng tần 19,3-19,6 GHz và 29,1-29,4 GHz giữa các đường lên của các mạng vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và các đường lên của các mạng vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh mà thông tin phối hợp theo Phụ lục 4, hoặc thông tin thông báo đầy đủ đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 18/11/1995. (WRC-97)

5.523D Việc sử dụng băng tần 19,3-19,7 GHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất) cho các hệ thống vệ tinh địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh và cho các đường lên của các mạng vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh tùy thuộc vào việc áp dụng các quy định của điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện, nhưng không phụ thuộc vào các quy định tại điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện. Việc sử dụng băng tần này cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh, hoặc cho các trường hợp được chỉ ra trong các chú thích 5.523C5.523E không phụ thuộc vào các quy định tại điều khoản 9.11A của Thể lệ vô tuyến điện và sẽ vẫn phụ thuộc vào các thủ tục của Điều 9 (trừ điều khoản 9.11A), Điều 11 và điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-97)

5.523E Điều khoản 22.2 của Thể lệ vô tuyến điện phải được tiếp tục áp dụng trong băng tần 19,6-19,7 GHz và 29,4-29,5 GHz giữa các đường lên cho các mạng vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và các đường lên cho các mạng vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh mà thông tin phối hợp theo Phụ lục 4, hoặc thông tin thông báo đầy đủ đã được Văn phòng thông tin vô tuyến nhận trước ngày 21/11/1997. (WRC-97)

5.524 Phân chia bổ sung: Tại Áp-ga-ni-xtan, An-giê-ri, Ăng-gô-la, A-rập Xê-út, Ba-ren, Bru-nây Đa-rút-xa-lem, Ca-mơ-run, Trung Quốc, Cô-xta Ri-ca, Ai Cập, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ga-bông, Goa-tê-ma-la, Ghi-nê, Ấn Độ, I-ran, I-rắc, I-xra-en, Nhật Bản, Gioóc-đa-ni, Cô-oét, Li-băng, Ma-lai-xi-a, Ma-li, Ma-rốc, Mô-ri-ta-ni, Nê-pan, Ni-giê-ri-a, Ô-man, Pa-ki-xtan, Phi-li-pin, Ca-ta, CHDCND Công-gô, Xy-ri, CHDCND Triều Tiên, Xin-ga-po, Xô-ma-li, Xu-đăng, Tan-da-ni-a, Sat, Tô-gô và Tuy-ni-di, băng tần 19,7-21,2 GHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng thêm này không được áp đặt bất kỳ giới hạn nào đối với mật độ thông lượng công suất của các đài không gian thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh trong băng tần 19,7-21,2 GHz và của các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong băng tần 19,7-20,2 GHz mà nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh được phân chia là nghiệp vụ chính. (WRC 07)

5.525 Để thuận tiện cho việc phối hợp liên vùng giữa các mạng thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và Cố định qua vệ tinh, các sóng mang trong nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh dễ bị nhiễu nhất phải được định vị trí ở các phần cao hơn của các băng tần 19,7-20,2 GHz và 29,5-30 GHz đến chừng mực có thể thực hiện được.

5.526 Trong các băng tần 19,7-20,2 GHz và 29,5-30 GHz ở khu vực 2, và trong các băng tần 20,1-20,2 GHz và 29,9-30 GHz ở các khu vực 1 và 3, các mạng thuộc cả hai nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và Cố định qua vệ tinh có thể bao gồm các tuyến thông tin giữa các trạm mặt đất tại các điểm xác định, không xác định hoặc chuyển động, thông qua một hoặc nhiều vệ tinh để liên lạc điểm-điểm hoặc điểm-đa điểm.

5.527 Trong các băng tần 19,7-20,2 GHz và 29,5-30 GHz, không áp dụng các quy định của điều khoản 4.10 đối với nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh.


tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương