Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia


CÁC CHÚ THÍCH CỦA VIỆT NAM



tải về 1.53 Mb.
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.53 Mb.
#2053
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

5. CÁC CHÚ THÍCH CỦA VIỆT NAM


VTN1


Các kênh tần số 7903 kHz và 7906 kHz được dành riêng cho chức năng gọi, trợ giúp thông tin an toàn, cứu nạn và trực canh cấp cứu Hàng hải quốc gia sử dụng phương thức thoại. Nghiêm cấm việc sử dụng sai mục đích và gây nhiễu trên các kênh tần số này.

VTN1A


Các hệ thống thông tin vô tuyến điện dành cho phương tiện nghề cá và đài bờ liên lạc với các phương tiện nghề cá được sử dụng các băng tần 4438-4538 kHz, 5250 - 5350 kHz, 7900-8100 kHz, 13410-13510 kHz, 14350-14450 kHz. Đoạn băng tần 7100-7200 kHz được sử dụng kể từ sau ngày 30 tháng 03 năm 2009. Cơ quan quản lý xác định các đoạn băng tần và các điều kiện sử dụng cụ thể để phù hợp với thực tế.

VTN3


Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý, các hệ thống cố định đang khai thác trong băng tần 50-54 MHz phải ngừng hoạt động để ưu tiên dành băng tần cho nghiệp vụ chính được phân chia băng tần này.

VTN3A


Băng tần 54-68 MHz được ưu tiên sử dụng cho các hệ thống truyền thanh không dây công suất nhỏ tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy định. Các hệ thống thuộc nghiệp vụ Cố định và Lưu động trong băng tần này không được gây can nhiễu có hại và không được kháng nghị nhiễu từ hệ thống phát thanh không dây công suất nhỏ.

VTN4


Tại Tam Đảo - Vĩnh Yên, dải tần tương ứng với kênh 3 của tiêu chuẩn truyền hình OIRT được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ chính. Trong dải tần này, không triển khai thêm các thiết bị khác thuộc nghiệp vụ Quảng bá ngoài thiết bị đang sử dụng.

VTN5


Băng tần 132-137 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) là nghiệp vụ chính. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR), cơ quan quản lý tần số phải chú ý đến các tần số được ấn định cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (R).

VTN5A


Phân chia bổ sung: các băng tần 156,4875-156,5125 MHz và 156,5375-156,5625 MHz cũng được phân bổ cho nghiệp vụ lưu động mặt đất là nghiệp vụ chính, nghiệp vụ cố định là nghiệp vụ phụ. Các hệ thống thuộc nghiệp vụ cố định và lưu động mặt đất trong băng tần này không được gây can nhiễu có hại cho hoặc kháng nghị nhiễu đến từ các hệ thống thông tin VHF thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải.

VTN6

Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và Lưu động trong băng tần 430-440 MHz phải lưu ý bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến định vị trong băng tần này.

VTN6A

Băng tần 450 – 470 MHz được xác định cho các hệ thống thông tin di động IMT.

VTN7


Đoạn băng tần 453,08-457,37 MHz và 463,08-467,37 MHz được dành cho hệ thống thông tin vô tuyến lưu động mặt đất sử dụng công nghệ CDMA. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý sẽ điều chỉnh các đoạn băng tần cụ thể trong các quy hoạch băng tần có liên quan.

VTN7A

Băng tần 470 – 585 MHz và 610 – 698 MHz được ưu tiên dành cho nghiệp vụ Quảng bá và nghiệp vụ Cố định, băng tần 585 – 610 MHz được ưu tiên dành cho nghiệp vụ Quảng bá. Khuyến khích việc số hóa truyền hình trong các đoạn băng tần trên.

VTN7B


Băng tần 790 – 806 MHz sẽ được sử dụng cho cho các hệ thống thông tin di động IMT. Không sản xuất, không nhập mới để sử dụng tại Việt nam các hệ thống vô tuyến điện khác trong đoạn băng tần này. Các tổ chức, cá nhân hiện đang sử dụng các hệ thống vô tuyến điện khác hoạt động trong băng tần này phải có kế hoạch chuyển đổi.

VTN8

Các băng tần 824-845 MHz, 869-915 MHz, 925-960 MHz, 1710-1785 MHz và 1805-1880 MHz được dành cho các hệ thống thông tin di động tế bào số và các hệ thống thông tin di động IMT. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý sẽ điều chỉnh các đoạn băng tần cụ thể trong các quy hoạch băng tần có liên quan.

VTN8A


Ở băng tần này, nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) chỉ hạn chế trong đoạn băng tần 960-1024 MHz và dành cho các hệ thống hoạt động tuân theo các tiêu chuẩn hàng không quốc tế. Việc sử dụng của nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) phải tuân thủ Nghị quyết 417 của Thể lệ vô tuyến điện (WRC-07)

VTN9

Các băng tần 1900-1980 MHz và 2110-2170 MHz được dành cho các hệ thống thông tin di động IMT.

VTN9A


Băng tần 2300-2400 MHz sẽ được sử dụng cho cho các hệ thống thông tin di động IMT hoặc các hệ thống truy nhập thông tin vô tuyến băng rộng. Không triển khai thêm các hệ thống vô tuyến điện khác trong đoạn băng tần này. Các tổ chức, cá nhân hiện đang sử dụng các hệ thống vô tuyến điện khác hoạt động trong băng tần này phải có kế hoạch chuyển đổi.

VTN11

Băng tần 2400-2483,5 MHz được dành cho các ứng dụng công nghiệp, khoa học, y tế (ISM), các hệ thống vi ba trải phổ và các hệ thống truy nhập vô tuyến. Các hệ thống thông tin vô tuyến khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại từ các ứng dụng ISM.

VTN12

Băng tần 2500-2690 MHz sẽ được sử dụng cho các hệ thống thông tin di động IMT. Không triển khai thêm các hệ thống vô tuyến điện khác trong đoạn băng tần này. Các tổ chức, cá nhân hiện đang sử dụng các hệ thống vô tuyến điện khác hoạt động trong băng tần 2500 - 2690 MHz phải ngừng sử dụng tại thời điểm được quy định tại các quy hoạch có liên quan.

VTN13

Nghiệp vụ Cố định trong các băng tần 5250-5255 MHz, 5255-5350 MHz và 5650-5850 MHz chỉ giới hạn để triển khai các hệ thống truy nhập vô tuyến cố định (FWA).

VTN14

Nghiệp vụ Lưu động trong các băng tần 5150-5350 MHz, 5470-5725 MHz và 5725-5850 MHz chỉ giới hạn để triển khai các hệ thống truy nhập vô tuyến (WAS) bao gồm cả các mạng LAN vô tuyến (WLAN).

VTN15

Nghiêm cấm triển khai thêm các hệ thống có phát xạ trong băng tần 2690-2700 MHz. Các hệ thống có phát xạ hiện đang khai thác trong băng tần này phải chấm dứt hoạt động khi có yêu cầu của cơ quan quản lý tần số.

VTN15A


Trong băng tần 3300-3400 MHz, nghiệp vụ Cố định và Lưu động chỉ giới hạn để triển khai các hệ thống truy cập vô tuyến băng rộng. Không nhập mới, không sản xuất để sử dụng tại Việt nam các hệ thống thuộc nghiệp vụ khác trong băng tần này.

VTN16


Các băng tần số sau được ưu tiên sử dụng cho các hệ thống hoạt động trong nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh.

3 400-3 700 MHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất)

4 500-4 800 MHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất)

6 425-6 725 MHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ)

6 725-7 025 MHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ), (chiều từ trái đất đến vũ trụ)

10 700-10 950 MHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất)

10 950-11 200 MHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất)

11 200-11 450 MHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất)

11 450-11 700 MHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất)

12 750-13 250 MHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ)

13 750- 14 000 MHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ)

14 250-14 500 MHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ)


Các hệ thống Cố định qua vệ tinh nằm trong các băng tần xuống nêu trên (chiều từ vũ trụ đến trái đất) phải có bộ lọc thu đạt tiêu chuẩn về lọc các tín hiệu ngoài băng.

Các hệ thống thuộc các nghiệp vụ khác hoạt động trong băng tần này không được gây nhiễu có hại cho các hệ thống Cố định qua vệ tinh và không được kháng nghị nhiễu đối với các hệ thống Cố định qua vệ tinh.



VTN17

Băng tần 11 700-12 200 MHz được ưu tiên sử dụng cho các hệ thống hoạt động trong nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh. Các hệ thống thuộc các nghiệp vụ khác không được gây nhiễu có hại cho các hệ thống Quảng bá qua vệ tinh và không được kháng nghị nhiễu đối với các hệ thống Quảng bá qua vệ tinh sử dụng trong băng tần này.


6. CÁC CHÚ THÍCH CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN

5.53 Các cơ quan quản lý cấp phép sử dụng các tần số dưới 9 kHz phải đảm bảo không gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ được phân chia các băng tần trên 9 kHz.



5.54 Các cơ quan quản lý tiến hành nghiên cứu khoa học sử dụng các tần số dưới 9 kHz phải thông báo cho các cơ quan quản lý khác có liên quan để đảm bảo nghiên cứu đó được bảo vệ đầy đủ khỏi nhiễu có hại.

5.55 Phân chia bổ sung: Tại Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, , Gru-di-a, Liên bang Nga, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 14-17 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ chính. (WRC-2007)

5.56 Các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia các băng tần 14-19,95 kHz và 20,05-70 kHz và ở khu vực 1 là các băng tần 72-84 kHz và 86-90 kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. Các đài này phải được bảo vệ khỏi nhiễu có hại. Tại Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bun-ga-ri, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Mông Cổ, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, , Tát-gi-ki-xtan và Tuốc-mê-ni-xtan các tần số 25 kHz và 50 kHz sẽ được sử dụng cho mục đích này trong những điều kiện tương tự. (WRC-07)

5.57 Việc sử dụng các băng tần 14-19,95 kHz, 20,5-70 kHz và 70-90 kHz (72-84 kHz và 86-90 kHz ở khu vực 1) cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải được dành riêng cho các đài vô tuyến điện báo bờ (chỉ sử dụng phương thức phát A1A và F1B). Trong trường hợp đặc biệt, các phát xạ loại J2B hoặc J7B được cho phép với điều kiện độ rộng băng tần cần thiết không vượt quá độ rộng băng tần thường được sử dụng cho các phát xạ loại A1A hoặc F1B trong băng tần tương ứng.

5.58 Phân chia bổ sung: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan và Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 67-70 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.59 Loại nghiệp vụ khác: Ở Băng-la-đét và Pa-ki-xtan các băng tần 70-72 kHz và 84-86 kHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động hàng hải là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.60 Trong các băng tần 70-90 kHz (70-86 kHz ở khu vực 1) và 110-130 kHz (112-130 kHz ở khu vực 1), các hệ thống vô tuyến dẫn đường bằng cách tạo xung có thể được khai thác với điều kiện không gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này.

5.62 Các cơ quan quản lý đang khai thác các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường trong băng tần 90-110 kHz cần phối hợp các đặc tính kỹ thuật và khai thác để tránh nhiễu có hại cho các nghiệp vụ được cung cấp bởi các đài này.

5.64 Chỉ các loại phát xạ A1A hoặc F1B, A2C, A3C, F1C hoặc F3C được phép sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định trong các băng tần đã được phân chia cho nghiệp vụ này trong khoảng 90 kHz và 160 kHz (148,5 kHz ở khu vực 1) và cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải trong các băng tần đã được phân chia cho nghiệp vụ này trong khoảng 110 kHz và 160 kHz (148,5 kHz ở khu vực 1). Trong trường hợp đặc biệt, các loại phát xạ J2B hoặc J7B cũng được phép sử dụng ở các băng tần trong khoảng 110 kHz và 160 kHz (148,5 ở khu vực 1) cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải.

5.65 Loại nghiệp vụ khác: Ở Băng-la-đét, băng tần 112-117,6 kHz và băng tần 126-129 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động hàng hải là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.67 Phân chia bổ sung: tại Mông cổ, Kư-gư-rữ-tan và Tuốc-mê-ni-xtan, các băng tần 130 – 148,5 kHz cugx được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ phụ. Ở trong và giữa các nước này, nghiệp vụ này có quyền hoạt động như nhau.

5.67A Các đài thuộc nghiệp vụ Nghiệp dư trong băng tần 135,7 – 137,8 kHz không được vượt quá mức công suất phát xạ tối đa 1 W (e.i.r.p) và không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hoạt động tại các nước có danh sách tại Chú thích 5.67 (WRC-07)

5.67B Việc sử dụng các băng tần 135,7-137,8 kHz tại An-giê-ri, Ai Cập, I-ran, I-rắc, Li-bi, Li- băng, Xy-ri, Xu-đăng và Tuy-ni-di được dành riêng cho các nghiệp vụ cố định và lưu động hàng hải. Nghiệp vụ nghiệp dư không được sử dụng tại các nước trên trong băng tần 135,7-137,8 kHz; và khi cho phép sử dụng nghiệp vụ nghiệp dư tại băng tần 135,7-137,8 kHz , các nước khác phải lưu ý đến vấn đề này (WRC-07)

5.73 Băng tần 285-325 kHz (283,5-325 kHz ở khu vực 1) thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải có thể được sử dụng để truyền thông tin dẫn đường bổ trợ sử dụng kỹ thuật băng hẹp, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho các đài dẫn đường đang hoạt động thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường. (WRC-97)

5.76 Tần số 410 kHz được dành riêng cho vô tuyến định hướng trong nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải. Các nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường khác được phân chia băng tần 405-415 kHz không được gây nhiễu có hại cho vô tuyến định hướng trong băng tần 406,5-413,5 kHz.

5.77 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ô-xtrây-li-a, Trung Quốc, vùng lãnh thổ hải ngoại trên khu vực 3 của Pháp, Ấn Độ, , I-ran, Nhật Bản, Pa-ki-xtan, Pa-pua Niu Ghi-nê và Xri Lan-ca, băng tần 415-495 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính. Các cơ quan quản lý ở các nước này phải có những biện pháp thực tiễn để đảm bảo các đài vô tuyến dẫn đường hàng không trong băng tần 435-495 kHz không được gây nhiễu có hại cho việc thu tín hiệu của các đài bờ từ các đài tàu đang phát trên tần số được dành riêng trên toàn cầu (xem điều khoản 52.39 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-2007)

5.78 Loại nghiệp vụ khác: Ở Cu-ba, Mỹ và Mê-hi-cô, băng tần 415-435 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính.

5.79 Việc sử dụng các băng tần 415-495 kHz và 505-526.5 kHz (505-510 kHz ở khu vực 2) cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải được dành riêng cho vô tuyến điện báo.

5.79A Khi thiết lập các đài bờ cung cấp dịch vụ NAVTEX trên các tần số 490 kHz, 518 kHz và 4209,5 kHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý phối hợp các đặc tính khai thác theo các thủ tục của tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) (xem Nghị quyết 339 (Rev.WRC-07) của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-07)

5.79B Việc sử dụng băng tần 495-505 kHz được dành riêng cho Vô tuyến điện báo (WRC-07).

5.80 Ở khu vực 2, việc sử dụng băng tần 435-495 kHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không được dành riêng cho các pha vô tuyến vô hướng không sử dụng để truyền tín hiệu thoại.

5.82 Trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, tần số 490 kHz được dành riêng cho các đài bờ truyền dẫn thông báo khí tượng, dẫn đường và thông tin khẩn cấp cho các tàu bằng điện báo truyền chữ trực tiếp băng hẹp. Các điều kiện để sử dụng tần số 490 kHz được quy định trong Điều 3152 của Thể lệ vô tuyến điện. Khi sử dụng băng tần 415-495 kHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không, các cơ quan quản lý phải đảm bảo không gây nhiễu có hại trên tần số 490 kHz.

5.82B Các cơ quan quản lý khi cho phép việc sử dụng các tần số nằm trong băng tần 495-505 kHz cho các nghiệp vụ khác ngoài nghiệp vụ Lưu động hàng hải phải đảm bảo những những nghiệp vụ này không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải trong băng tần này hoặc cho các nghiệp vụ khác được phân bổ ở những băng tần lân cận, chú ý rằng điều kiện sử dụng cụ thể các tần số 490 kHz và 518 kHz được quy định trong Điều 3152. (WRC-07)

5.84 Các điều kiện để sử dụng tần số 518 kHz bởi nghiệp vụ Lưu động hàng hải được quy định trong các Điều 31, 52 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.88 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 526,5-535 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ phụ.

5.91 Phân chia bổ sung: Ở Phi-li-pin và Xri Lan-ca, băng tần 1606,5-1705 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ phụ. (WRC-97) 5.97 Ở khu vực 3, hệ thống Loran cũng được khai thác trên tần số 1850 kHz hoặc 1950 kHz, băng tần chiếm dụng tương ứng là 1825-1875 kHz và 1925-1975 kHz. Các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 1800-2000 kHz có thể sử dụng bất cứ tần số nào trong đó, với điều kiện không được gây nhiễu có hại cho hệ thống Loran đang khai thác trên tần số 1850 kHz hoặc 1950 kHz.

5.105 Ở khu vực 2, trừ Băng đảo, các đài bờ và đài tàu sử dụng vô tuyến điện thoại trong băng tần 2065-2107 kHz chỉ được sử dụng loại phát xạ J3E với công suất đường bao đỉnh không vượt quá 1 kW. Tốt nhất là nên sử dụng các tần số sóng mang sau: 2065,0 kHz, 2079,0 kHz, 2082,5 kHz, 2086,0 kHz, 2093,0 kHz, 2096,5 kHz, 2100,0 kHz, và 2103,5 kHz. Ở Ác-hen-ti-na và U-ru-goay, các tần số sóng mang 2068,5 kHz và 2075,5 kHz cũng được sử dụng cho mục đích này, trong khi các tần số nằm trong băng tần 2072-2075,5 kHz được sử dụng theo quy định trong điều khoản 52.165 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.106 Ở khu vực 2 và 3, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải, các tần số trong khoảng 2065 kHz và 2107 kHz có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia với công suất trung bình không vượt quá 50 W. Về việc thông báo các tần số, Văn phòng thông tin vô tuyến phải chú ý đến các điều khoản này.

5.108 Tần số sóng mang 2182 kHz là tần số cứu nạn và gọi quốc tế cho vô tuyến điện thoại. Các điều kiện để sử dụng băng tần 2173,5-2190,5 kHz được quy định trong các Điều 31, 52 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.109 Các tần số 2187,5 kHz, 4207,5 kHz, 6312 kHz, 8414,5 kHz, 12577 kHz và 16804,5 kHz là các tần số cứu nạn quốc tế sử dụng kỹ thuật gọi chọn số. Điều kiện để sử dụng các tần số này quy định trong Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.110 Các tần số 2174,5 kHz, 4177,5 kHz, 6268 kHz, 8376,5 kHz, 12520 kHz và 16695 kHz là các tần số cứu nạn quốc tế sử dụng kỹ thuật điện báo truyền chữ trực tiếp băng hẹp. Điều kiện để sử dụng tần số này quy định trong Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.111 Các tần số sóng mang 2182 kHz, 3023 kHz, 5680 kHz, 8364 kHz và các tần số 121,5 MHz, 156,525 MHz, 156,8 MHz, 243 MHz cũng có thể được sử dụng cho các hoạt động tìm kiếm cứu nạn liên quan đến các tàu vũ trụ có người điều khiển theo các thủ tục có hiệu lực đối với nghiệp vụ thông tin vô tuyến mặt đất. Các điều kiện để sử dụng tần số này quy định trong Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện.

Áp dụng tương tự cho các tần số 10003 kHz, 14993 kHz và 19993 kHz, nhưng trong mọi trường hợp các phát xạ phải được giới hạn trong khoảng ±3 kHz xung quanh tần số này. (WRC-07)



5.112 Phân chia lựa chọn: Ở Đan Mạch, Man-ta, Xéc-bi-a và Xri Lan-ca, băng tần 2194-2300 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.113 Về điều kiện để sử dụng các băng tần 2300-2495 kHz (2498 kHz ở khu vực 1), 3200-3400 kHz, 4750-4995 kHz và 5005-5060 kHz cho nghiệp vụ Quảng bá, xem các chú thích từ 5.16 đến 5.20, 5.21 và các điều khoản từ 23.3 đến 23.10 của Thể lệ vô tuyến điện.

5.115 Các tần số sóng mang (chuẩn) 3023 kHz và 5680 kHz cũng có thể được sử dụng bởi các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải đang phối hợp tìm kiếm và cứu nạn theo Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.116 Yêu cầu các cơ quan quản lý cho phép sử dụng băng tần 3155-3195 kHz để cung cấp một kênh chung trên toàn cầu cho các thiết bị trợ thính sử dụng vô tuyến điện công suất thấp. Các kênh bổ sung cho các thiệt bị này có thể được các cơ quan quản lý ấn định trong các băng tần giữa 3155 kHz và 3400 kHz để đáp ứng các nhu cầu cục bộ.

Cần chú ý rằng các tần số trong dải tần từ 3000 kHz đến 4000 kHz thích hợp với các thiết bị trợ thính được thiết kế để hoạt động ở cự ly ngắn trong phạm vi trường cảm ứng.



5.117 Phân chia lựa chọn: Ở Bờ Biển Ngà, Đan Mạch, Ai Cập, Li-bê-ri-a, Man-ta, Xéc-bi-a , Xri Lan-ca và Tô-gô, băng tần 3155-3200 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính. (WRC-07)

5.118 Phân chia bổ sung: Ở Mỹ, Mê-hi-cô, Pê-ru và U-ru-goay, băng tần 3230-3400 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị là nghiệp vụ phụ. (WRC-03)

5.126 Ở khu vực 3, các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần 3995-4005 kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian.

5.127 Việc sử dụng băng tần 4000-4063 kHz cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải chỉ giới hạn cho các đài tàu sử dụng phương thức vô tuyến điện thoại (xem điều khoản 52.220 và Phụ lục 17 của Thể lệ vô tuyến điện).

5.128 Các tần số trong các băng tần 4063-4123 kHz và 4130-4438 kHz được sử dụng ngoại lệ bởi các đài thuộc nghiệp vụ Cố định chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài này được lắp đặt, với công suất trung bình không vượt quá 50 W, với điều kiện không được gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải. Ngoài ra, ở Áp-ga-ni-xtan, Ác-hen-ti-na, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bốt-xoa-na, Buốc-ki-na Pha-xô, Cộng hòa Trung Phi, Trung Quốc, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ấn Độ, Ca-dắc-xtan, Ma-li, Ni-giê, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Sat, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, trong các băng tần 4063-4123 kHz, 4130-4133 kHz và 4408-4438 kHz, các đài thuộc nghiệp vụ Cố định , với công suất trung bình không vượt quá 1 kW, có thể được khai thác với điều kiện các đài này được đặt cách bờ biển ít nhất 600 km và không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải. (WRC-07)

5.130 Điều kiện để sử dụng các tần số sóng mang 4125 kHz và 6215 kHz được quy định trong các Điều 31, 52 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)

5.131 Tần số 4209,5 kHz được dùng riêng cho việc phát các thông tin thông báo khí tượng, dẫn đường và thông tin khẩn cấp của các đài bờ cho các đài tàu bằng kỹ thuật điện báo truyền chữ trực tiếp băng hẹp. (WRC-97)

5.132 Các tần số 4210 kHz, 6314 kHz, 8416,5 kHz, 12579 kHz, 16806,5 kHz, 19680,5 kHz, 22376 kHz và 26100,5 kHz là các tần số quốc tế để truyền phát thông tin an toàn hàng hải (MSI) (xem Phụ lục 17 của Thể lệ vô tuyến điện).

5.133 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Lát-vi-a, Lít-va, , U-dơ-bê-ki-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan và U-crai-na, băng tần 5130-5250 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính (xem chú thích 5.33 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-07)


tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương