PHÁp cú kinh (dhammapada) Pali Anh Việt



tải về 1.35 Mb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu29.11.2017
Kích1.35 Mb.
#34760
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

LỜI NGƯỜI DỊCH

Kinh Pháp Cú được coi là Kinh Lời Vàng. Ðức Phật đã thuyết giảng giáo pháp của Ngài suốt 45 năm, trong đó có những bài kệ ngắn gọn, hàm súc, linh hoạt, thú vị, thực tế với từng trường hợp và rất ích lợi cho những ai tự nguyện tu tâm dưỡng tánh hoặc lên đường hành đạo giải thoát.


Kinh Pháp Cú đã được phiên dịch ra nhiều thứ tiếng và được phổ biến trên khắp thế giới. Riêng ở nước ta, một số dịch bản đã được ấn hành và cũng đang được phổ cập sâu rộng, đặc biệt là trong giới thiền môn.
Bản dịch Thi Hóa Pháp Cú Kinh đây không ngoài mục đích là góp nhặt thi tứ, sắp xếp ngôn từ, chuyên chở ý nghĩa từ dịch bản tiếng Anh mà đại đức Narada đã dày công phiên dịch, chú giải từ nguyên bản Pali để sao cho có chút âm hưởng thi ca, nghĩa là có vần, có điệu, ngõ hầu giúp người đọc dễ đọc, dễ học, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ áp dụng lời Phật dạy vào nếp sinh hoạt hằng ngày của mình qua mọi thời đại, cũng như tục ngữ ca dao, nhờ nhạc điệu và tính chất trữ tình đặc thù của nó mà lòng người dễ dàng cảm nhận, suy gẫm, hành xử qua bao thế hệ.
Bản dịch Thi Hóa Pháp Cú Kinh gồm 26 phẩm, 423 bài kệ với những truyện tích và chú giải toàn bộ. Ðây là phần thi hóa trích ngang, và vì thi hóa nên người dịch xin mạo muội thêm bớt một vài từ, chuyển hoán một vài câu, dĩ nhiên là cùng trong bài kệ, để sao cho nhạc điêu, lời thơ và ý kinh được nhất quán theo nghĩa lý và văn mạch tiếng Việt, và cũng vì từ tản văn đến thi hóa nên khó mà tránh khỏi đôi chỗ chưa chỉnh; mong các bậc cao minh, độc giả hỷ xả và chỉ giáo cho.
Ước gì phần thi hóa này được phổ biến đến các thiền môn và đến tay các chú các cô sa di như bộ luật "Tỳ Ni Nhựt Dụng Thiết Yếu" vậy.
Sau cùng, xin cảm ơn Thượng tọa Thích Phước Sơn và Thầy Nguyên Hồng, những vị đã trực tiếp khuyến khích và giúp đỡ tôi hoàn tất bản dịch này.
Ðầu xuân năm Ðinh Mão 1987

TỊNH MINH


---o0o---

ÐÔI LỜI TÁI BẢN

Bản dịch này đã được phép lưu hành nội bộ tại Trường Cơ Bản Phật Học thành phố Hồ Chí Minh năm 1990 với tựa đề Thi Hóa Pháp Cú Kinh và cũng đã được một số văn nghệ si nổi tiếng ở Sài Gòn ngâm vào băng cassette.


Ðể tránh sự hiểu nhầm từ "Thi Hóa" và để đảm bảo tính nghiêm túc của bản dịch, tựa đề Thi Hóa Pháp Cú Kinh nay được đổi là THI KỆ PHÁP CÚ KINH.
Và cũng để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu Phật Pháp qua tiếng Anh ngày càng gia tăng, đặc biệt là giúp tăng ni sinh tại các Trường Cơ Bản và Cao Cấp Phật Học có tài liệu tham khảo và tự học, nay dịch giả da công hiệu đính lại bản Việt ngữ, thêm phần Anh ngữ và chú giải từ vựng từng kệ để việc tra cứu hay tham khảo được dễ dàng hơn.
Những từ Anh ngữ chú thích trong bản tiếng Anh này được trích từ bản Buddhist Legends của tác giả Eugene Watson Burlingame do hội Pali Text tái bản năm 1990 tại Anh quốc.
Phật Pháp nhiệm mầu, ngôn từ đa dạng; văn chương thi phú khó mà được như ý tất cả. Vậy nếu ai đó nhặt được đôi câu tâm đắc trong bản dịch này âu cũng là túc duyên nhiều đời nhiều kiếp của quý vị đối với Phật Pháp vậy.
Mùa xuân năm Ất Hợi 1995

Dịch giả cẩn chí

TỊNH MINH

---o0o---



LỜI TỰA

Kinh Pháp Cú là một bộ sưu tập Ðá Quý và hẳn là kim chỉ nam cho mỗi phật tử. Nội dung bản kinh nên được đọc đi, đọc lại, nghiên cứu, quán triệt và, trên hết, là phải áp dụng hằng ngày.


Những câu danh ngôn vàng ngọc được thể hiện trong bản Kinh này đã minh chứng hùng hồn những lời dạy đạo đức và triết học của Ðức Phật.
Ðộc giả sẽ nhận thấy sự so sánh giản dị được Ðức Phật ứng dụng trong Kinh Pháp Cú mà ngay cả một em nhỏ cũng có thể hiểu được. Ví dụ như so sánh bánh xe bò, bóng người, căn nhà lợp vụng, ngôi làng đang ngủ, hồ nước sâu thẳm v.v... Sự vĩ đại của Ðức Phật là ở chỗ Ngài trình bày những sự thật uyên thâm bằng những ngôn từ giản dị.
Trong Kinh Pháp Cú có nhiều trường hợp cho thấy Ðức Phật không những thuyết giảng cho giới trí thức và hàng trưởng lão, mà còn giáo dục trẻ em bằng ngôn ngữ của riêng chúng.
Trong đợt in lần thứ hai này, do Hội Ðại Bồ Ðề (Maha Bodhi Society) xuất bản, bản dịch đã được sửa đổi ở nhiều chỗ.
Bản văn Pali đây đã được in theo kiểu chữ Rômanh để độc giả có thể thuộc được những câu Kệ (Gàthàs) trong lúc nhàn rỗi và thán phục vẻ đẹp, vẻ phong phú của ngôn từ nguyên thủy.
Trong khi chuẩn bị bản dịch này, tôi đã tham khảo tất cả những bản dịch có giá trị, và tôi phải thừa nhận rằng chúng vô cùng ích lợi cho tôi.
NÀRADA MAHATHERA

Tháng 7 ngày 14 năm 1962

Tu viện Vajiràràma, Colombo, Sri Lanka
--- o0o ---

Phẩm I.

YAMAKA VAGGA - THE TWIN VERSES - PHẨM SONG YẾU


Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa

Manasaa ce padu.t.thena bhaasati vaa karoti vaa

Tato na.m dukkhamanveti cakka.m'va vahato pada.m. -- 1


Mind is the forerunner of (all evil) states.

Mind is chief; mind-made are they.

If one speaks or acts with wicked mind,

because of that, suffering follows one,

even as the wheel follows the hoof of the draught-ox. -- 1
1. Tâm dẫn đầu các pháp.

Tâm là chủ, tạo tác.

Nếu nói hay hành động,

Với tâm niệm bất tịnh,

Khổ não liền theo sau,

Như xe theo bò vậy.


Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa

Manasaa ce pasannena bhaasati vaa karoti vaa

Tato na.m sukhamanveti chaayaa'va anapaayinii -- 2
Mind is the forerunner of (all good).

Mind is chief; mind-made are they.

If one speaks or acts with pure mind,

because of that, happiness follows one,

even as one's shadow that never leaves.-- 2
2. Tâm dẫn đầu các pháp.

Tâm là chủ, tạo tác.

Nếu nói hay hành động,

Với tâm niệm thanh tịnh,

An lạc liền theo sau,

Như bóng chẳng rời hình.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me

Ye ta.m upanayhanti vera.m tesa.m na sammati. -- 3


"He abused me, he beat me,

he defeated me, he robbed me",

in those who harbour such thoughts

hatred is not appeased. -- 3


3. Hắn mắng tôi, đánh tôi,

Hắn hạ tôi, cướp tôi,

Ai ôm niềm hận ấy,

Hận thù không thể nguôi.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me

Ye ta.m na upanayhanti vera.m tesuupasammati. -- 4


"He abused me, he beat me,

he defeated me, he robbed me",

in those who do not harbour such thoughts

hatred is appeased. -- 4


4. Hắn mắng tôi, đánh tôi,

Hắn hạ tôi, cướp tôi,

Ai xả niềm hận ấy,

Hận thù tự nhiên nguôi.


Na hi verena veraani sammantiidha kudaacana.m

Averena ca sammanti esa dhammo sanantano. -- 5


Hatred never cease through hatred in this world;

through love alone they cease.

This is an eternal law. -- 5
5. Hận thù diệt hận thù,

Ðời này không thể có,

Từ bi diệt hận thù,

Là định luật nghìn thu.


Pare ca na vijaananti mayamettha yamaamase

Ye ca tattha vijaananti tato sammanti medhagaa. -- 6


The others know not that in this quarrel we perish;

those of them who realize it,

have their quarrels calmed thereby. -- 6
6. Người kia không biết rằng,

Ta chết vì cãi nhau,

Ai nhận ra điều đó,

Tranh cãi lắng dịu mau.


Subhaanupassi.m viharanta.m indriyesu asa.mvuta.m

Bhojanamhi amatta~n~nu.m kusiita.m hiinaviiriya.m

Ta.m ve pasahati maaro vaato rukkha.m-va dubbala.m. -- 7
Whoever lives contemplating pleasant things,

with senses unrestrained,

in food immoderate,

indolent inactive,

him verily Maara overthrows,

as the wind (overthrows) a weak tree. -- 7


7. Ai sống theo lạc thú,

Không nhiếp hộ các căn,

Ăn uống thiếu tiết độ,

Lười biếng kém siêng năng,

Sẽ bị Ma vương kéo,

Như cây yếu gió quằn.


Asubhaanupassi.m viharanta.m indriyesu susa.mvuta.m

Bhojanamhi ca matta~n~nu.m saddha.m aaraddhaviiriya.m

Ta.m ve nappasahati maaro vaato sela.m-va pabbata.m. -- 8
Whoever lives contemplating "the Impurities",

with senses restrained,

in food moderate,

full of faith, full of sustained energy,

him Maara overthrows not,

as the wind (does not overthrow) a rocky mountain. -- 8


8. Ai sống quán bất tịnh,

Nhiếp hộ được các căn,

Ăn uống có tiết độ,

Thành tín và siêng năng,

Ma vương không chuyển nổi,

Như núi đá gió qua.


Anikkasaavo kaasaava.m yo vattha.m paridahessati

Apeto damasaccena na so kaasaavamarahati. -- 9


Whoever, unstainless,

without self control and truthfulness,

should don the yellow robe,

is not worthy of it. -- 9


9. Ai mặc áo cà sa,

Tâm chưa sạch uế trược,

Không tự chế, không thực,

Không xứng mặc cà sa.


Yo ca vantakasaav-assa siilesu susamaahito

Upeto damasaccena sa ve kaasaavamarahati. -- 10


He who is purged of all stain,

is well-established in morals

and endowed with self-control and truthfulness,

is indeed worthy of the yellow robe. -- 10


10. Ai tẩy trừ uế trược,

Giới luật khéo nghiêm trì,

Tự chế, sống chân thực,

Xứng đáng mặc pháp y.


Asaare saaramatino saare caasaaradassino

Te saara.m naadhigacchanti micchaasa'nkappagocaraa. -- 11


In the unessential they imagine the essential,

in the essential they see the unessential,

- they who entertain (such) wrong thoughts

never realize the essence. -- 11


11. Phi chân tưởng chân thực,

Chân thực thấy phi chân,

Ai ôm ấp tà vọng,

Không bao giờ đạt chân.


Saara~nca saarato ~natvaa asaara~nca asaarato

Te saara.m adhigacchanti sammaasa'nkappagocaraa. -- 12


What is essential they regard as essential,

what is unessential they regard as unessential,

- they who entertain (such) right thoughts,

realize the essence. -- 12


12. Chân thực, biết chân thực,

Phi chân, biết phi chân,

Ai nuôi dưỡng chánh niệm,

Ắt hẳn đạt được chân.


Yathaagaara.m ducchanna.m vu.t.thi samativijjhati

Eva.m abhaavita.m citta.m raago samativijjhati. -- 13


Even as rain penetrates

as ill-thatched house,

so does lust penetrate

an undeveloped mind. -- 13


13. Như ngôi nhà vụng lợp,

Nước mưa len lỏi vào,

Tâm không tu cũng vậy,

Tham dục rỉ rả vào!


Yathaagaara.m succhanna.m vu.t.thi na samativijjhati

Eva.m subhaavita.m citta.m raago na samativijjhati. -- 14


Even as rain does not penetrate

a well-thatched house,

so does lust not penetrate

a well-developed mind. -- 14


14. Như ngôi nhà khéo lợp,

Nước mưa không thấm vào,

Tâm khéo tu cũng vậy,

Tham dục khó lọt vào!


Idha socati pecca socati paapakaarii ubhayattha socati

So socati so viha~n~nati disvaa kammakili.t.thamattano. -- 15


Here he grieves, hereafter he grieves.

In both states the evil-doer grieves.

He grieves, he is afflicted,

perceiving the impurity of his own deeds. -- 15


15. Nay buồn, đời sau buồn,

Làm ác hai đời buồn.

Hắn u buồn, tàn tạ,

Thấy uế nghiệp mình luôn.


Idha modati pecca modati katapu~n~no ubhayattha modati

So modati so pamodati disvaa kammavisuddhimattano. -- 16


Here he rejoices, hereafter he rejoices.

In both states the well-doer rejoices.

He rejoices, exceedingly rejoices,

perceiving the purity of his own deeds. -- 16


16. Nay vui, đời sau vui.

Làm phúc hai đời vui.

Hắn an vui, hoan hỷ,

Thấy tịnh nghiệp mình nuôi.


Idha tappati pecca tappati paapakaarii ubhayattha tappati

Paapa.m me katanti tappati bhiyyo tappati duggati.m gato. -- 17


Here he suffers, hereafter he suffers.

In both states the evil-doer suffers.

"Evil have I done" (thinking thus), he suffers.

Furthermore, he suffers, having gone to a woeful state. -- 17


17. Nay than, đời sau than.

Làm ác hai đời than.

Hắn than: "Ta làm ác."

Ðọa cõi khổ, càng than.


Idha nandati pecca nandati katapu~n~no ubhayattha nandati

Pu~n~na.m me katanti nandati bhiyyo nandati suggati.m gato. -- 18


Here he is happy, hereafter he is happy.

In both states the well-doer is happy.

"Good have I done" (thinking thus), he is happy.

Furthermore, he is happy, having gone to a blissful state. -- 18


18. Nay mừng, đời sau mừng.

Làm phúc hai đời mừng.

Hắn mừng: "Ta làm phúc."

Sanh cảnh lành, mừng hơn.


Bahumpi ce sahita.m bhaasamaano

Na takkaro hoti naro pamatto

Gopo-va gaavo ga.naya.m paresa.m

Na bhaagavaa saama~n~nassa hoti. -- 19


Though much he recites the Sacred Texts,

but acts not accordingly,

that heedless man is like a cowherd

who counts others' kine.

He has no share in the fruits of the Holy Life. -- 19
19. Dầu đọc tụng nhiều kinh,

Tâm buông lung cẩu thả,

Như kẻ chăn bò thuê,

Khó hưởng Sa môn quả.


Appampi ce sahita.m bhaasamaano

Dhammassa hoti anudhammacaarii

Raaga~nca dosa~nca pahaaya moha.m

Sammappajaano suvimuttacitto

Anupaadiyaano idha vaa hura.m vaa

Sa bhaagavaa saama~n~nassa hoti. -- 20


Though little he recites the Sacred Texts,

but acts in accordance with the teaching,

forsaking lust, hatred and ignorance,

truly knowing, with mind well freed,

clinging to naught here and hereafter,

he shares the fruits of the Holy Life. -- 20


20. Dầu đọc tụng ít kinh,

Nhưng hành trì giáo pháp,

Như thật, tâm giải thoát,

Từ bỏ tham sân si,

Hai đời không chấp trì,

Thọ hưởng Sa môn quả.


---o0o---

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ

(n): noun; (v): verb; (a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction; (prep): preposition


Twin Verses : Phẩm song yếu, kệ song đôi

Twin (a,n) : Sinh đôi, cặp đôi, trẻ sinh đôi.

Verse (n) : Câu thơ, câu kệ.
Verse - Kệ 1
Mind (n) : Tâm, tâm thức, tâm ý.

Fore-runner (n) : Người dẫn đầu, người dẫn trước.

Evil (a,n) : Xấu ác, điều xấu ác.

Conditions (n ) : Ðiều kiện, các pháp.

Chief (n,a) : Ông chủ, chủ yếu.

Mind-made : Tâm tạo.

Impure (a) : Bất tịnh, ô nhiễm.

Pain (n) : Ðau đớn, đau khổ.

Wheel (n) : Bánh xe.

Even as : Cũng như.

One (n) : Một người, một vật nào đó.

Then (adv) : Vậy thì, thế thì, sau đó.

Hoof (n) : Móng chân (trâu, bò)

Ox (n) : Con bò đực thiến

Act (v) : Hành động.
Verse - Kệ 2
Good conditions : Thiện pháp.

Pure (a) : Trong sạch, thanh tịnh.

Shadow (n) : Bóng mát.
Verse - Kệ 3
Abuse (v) : Lăng nhục, mắng chưởi.

Beat (v) : Ðánh, đập.

Defeat (v) : Ðánh bại, triệt hạ.

Rob (v) : Cướp đoạt.

Hatred (n) : Lòng hận thù.

Cherish (v) : Yêu thương, ấp ủ.

Those (pron) : Những ai.

Such (a) : Như thế.

Appease (v) : Làm dịu, làm nguôi.
Verse - Kệ 5
Cease (v) : Ngừng, chấm dứt.

Ancient (a) : Xưa, cổ.

Law (n) : Ðịnh luật, qui luật.
Verse - Kệ 6
Other (a,n) : Khác, người khác.

Quarrel (n,v) : Sự cãi nhau, tranh cãi.

Perish (v) : Chết, tàn lụi.

Realise (v) : Nhận thức, thấy rõ.

Calm (v) : Dịu đi, nguôi đi.

Thereby (adv) : Do đó.


Verse - Kệ 7
Contemplate (v) : Ngắm, thưởng ngoạn.

Pleasure (n) : Lạc thú, khoái lạc.

Senses (n) : Các căn, các giác quan.

Unrestrained (a) : Không được nhiếp phục.

Immoderate (a) : Quá độ, thái quá.

Inert (adv) : Ù lì, trì trệ.

Verily (adv) : Quả thực, đích thực.

Màra : Ma vương.

Overthrow (v) : Quật ngã, lật đổ.
Verse - Kệ 8
Meditate (v) : Trầm tư, ngẫm nghĩ.

Restrained (a) : Ðược nhiếp phục, được kiềm chế.

Moderate (a) : Vừa phải, điều độ.

Confidence (n) : Thành tín, sự tin cậy.

Strenuous (a) : Tích cực, năng nổ.

Effort (n) : Sự nổ lực.


Verse - Kệ 9
Whosoever (n) : Bất cứ ai.

Free from (v) : Giải thoát, thoát khỏi.

Stain (n) : Vết bẩn, uế trược.

Void (n, a) : Sự trống rổng, trống rổng.

Self-control (n) : Sự tự chủ, sự tự chế ngự.

Truth (n) : Tính chân thật.

Don (v) : Mặc(quần áo)

Yellow robe (n) : Áo cà sa, y màu vàng.

To be worthy of : Xứng đáng với.
Verse - Kệ 10
Vomit (v) : Mửa ra.

Morals (n) : Ðạo đức, phẩm hạnh.

Well-established (a) : Khéo thiết lập, khéo nghiêm trì.

To be endowed with : Vốn có.

Inddeed (adv) : Quả thực, thực vậy.
Verse - Kệ 11
Unreal (a) : Không thực.

Imagine (v) : Tưởng tượng, hình dung.

Real (a) : Chân thực.

Abide in (v) : Trú ngụ.

Pasture (n) : Cỏ, cánh đồng cỏ.

Ground (n) : Mặt đất, khu đất.

Wrong thoughts : Vọng tưởng, tà vọng.
Verse - Kệ 12-

Deem (v) : Cho rằng, coi là.

Arrive at (v) : Ðến.
Verse - Kệ 13
Penetrate (v) : Thâm nhập, thấm vào.

Ill-thatched (a) : Vụng lợp.

Lust (n) : Tính tham dục.

Undeveloped (a) : Chưa phát huy.

So (adv) : Cũng thế.
Verse - Kệ 14
Well-thatched (a) : Khéo lợp.

Well-developed (a) : Khéo phát triển, khéo tu.


Verse - Kệ 15
Grieve (v) : Gây đau buồn, thấy đau buồn.

Hereafter (adv) : Kiếp sau, đời sau.

Doer (n) : Người làm, người thực hiện.

Deed (n) : Việc làm, hành động, nghiệp.


Verse - Kệ 16
Rejoice (v) : Làm vui mừng, thấy hoan hỷ.

Exceedingly (adv) : Vô cùng, quá mức.

Pure deed : Thiện nghiệp, tịnh nghiệp.
Verse - Kệ 17
Lament (v) : Than van, than khóc

Thus (adv) : Cũng vậy.

Still more : Còn nhiều hơn.

State (n) : Quốc gia.

Woe (n) : Sự đau buồn, nỗi thống khổ.
Verse - Kệ 18
Glad (a) : Vui mừng, hân hoan.

Bliss (n) : Hạnh phúc, niềm an lạc.


Verse - Kệ 19
Recite (v) : Ngâm (thơ), tụng (kinh).

Sacred (a) : Thần thánh, thiêng liêng.

Sacred texts : Thánh điển, kinh sách.

Accordingly (adv) : Phù hợp, do đó.

Heedless (a) : Không lưu ý, buông lung.

Cowherd (n) : Người chăn bò.

Count (v) : Ðếm, tính.

Kine (n) : Bò sữa.

Share (n,v) : Phần, chia phần.

Blessing (n) : Phúc lành, hạnh phúc.

Recluse (n) : Ẩn sĩ, sa môn.

Holy Life (n) : Ðời sống thánh thiện


Verse - Kệ 20
In accordance with : Hòa hợp với.

Teaching (n) : Giáo pháp.

Forsake (v) : Từ bỏ.

Truly (adv) : Thành thật, chân thành.

Totally (adv) : Hoàn toàn, toàn bộ.

Cling to (v) : Bám vào, chấp chặt vào.

Naught (n) : Không, số không.
--- o0o ---

Phẩm II

APPAMAADA VAGGA - HEEDFULNESS - PHẨM TINH CẦN


Appamaado amatapada.m pamaado maccuno pada.m

Appamattaa na miiyanti ye pamattaa yathaa mataa. -- 21


Heedfulness is the path to the deathless,

heedlessness is the path to death.

The heedful do not die;

the heedless are like unto the dead. -- 21


21. Tinh cần là đường sanh,

Buông lung là ngõ tử,

Tinh cần là bất tử,

Buông lung như thây ma!


Eta.m visesato ~natvaa appamaadamhi pa.n.ditaa

Appamaade pamodanti ariyaana.m gocare rataa. -- 22


Distinctly understanding this (difference),

the wise (intent) on heedfulness,

rejoice in heedfulness,

delighting in the realm of the Ariyas. -- 22


22. Hiểu rõ sai biệt ấy,

Người trí luôn tinh cần,

Hoan hỷ không phóng dật,

Vui thánh quả xuất trần.


Te jhaayino saatatikaa nicca.m da.lhaparakkamaa

Phusanti dhiiraa nibbaa.na.m yogakkhema.m anuttara.m. -- 23


The constantly meditative,

the ever steadfastly ones

realize the bond-free,

supreme Nibbaana. -- 23


23. Ai chuyên tập thiền định,

Quyết tâm tu vững vàng,

Giải thoát mọi trói buộc,

Chứng vô thượng Niết bàn.


U.t.thaanavato satimato sucikammassa nisammakaarino

Sa~n~natassa ca dhammajiivino appamattassa yaso-bhiva.d.dhati. -- 24


The glory of him who is energetic,

mindful pure in deed,

considerate, self-controlled, right-living,

and heedful steadily increases. -- 24


24. Ai nỗ lực, chánh niệm,

Trong sạch và nghiêm cần,

Tự chế, sống chân chánh,

Tiếng lành tăng trưởng dần.


U.t.thaanenappamaadena sa~n~namena damena ca

Diipa.m kayiraatha medhaavii ya.m ogho naabhikiirati. -- 25


By sustained effort, earnestness,

discipline and self-control

let the wise man make for himself an island,

which no flood overwhelms. -- 25


25. Nhờ nhiệt tâm cố gắng,

Tự chế, sống nghiêm trang,

Người trí xây hòn đảo,

Nước lụt khó ngập tràn.


Pamaadamanuyu~njanti baalaa dummedhino janaa

Appamaada~nca medhaavii dhana.m se.t.tha.m-va rakkhati. -- 26


The ignorant, foolish folk

indulge in heedlessness;

the wise man guards earnestness

as the greatest treasure. -- 26


26. Kẻ đần độn ngu si,

Thích buông lung phóng dật,

Người trí luôn nhiếp tâm,

Như giữ kho bảo vật.


Maa pamaadamanuyu~njetha maa kaamaratisanthava.m

Appamatto hi jhaayanto pappoti vipula.m sukha.m. -- 27


Indulge not in heedlessness;

have no intimacy with sensuous delights.

Verily, the earnest, meditative person

obtains abundant bliss. -- 27


27. Không say sưa dục lạc,

Không phóng dật buông lung,

Người chuyên tu thiền định,

Ðược an lạc vô cùng.


Pamaada.m appamaadena yadaa nudati pa.n.dito

Pa~n~naapaasaadamaaruyha asoko sokini.m paja.m

Pabbata.t.tho-va bhumma.t.the dhiiro baale avekkhati. -- 28
When an understanding one

discards heedlessness by heedfulness,

he, free from sorrow,

ascends to the palace of wisdom

and surveys the sorrowing folk

as a wise mountaineer

surveys the ignorant groundlings. -- 28
28. Nhờ diệt trừ phóng dật,

Người trí hết ưu phiền,

Lên lầu cao trí tuệ,

Nhìn chúng khổ triền miên,

Như người hiền trên núi,

Nhìn đám ngu đất liền.


Appamatto pamattesu suttesu bahujaagaro

Abalassa.m-va siighasso hitvaa yaati sumedhaso. -- 29


Heedful amongst the heedless,

wide awake amongst the slumbering,

the wise man advances as does a swift horse,

leaving a weak jade behind. -- 29


29. Tinh cần giữa phóng dật,

Tỉnh thức giữa ngủ mê,

Người trí như tuấn mã,

Bỏ xa con ngựa hèn.


Appamaadena maghavaa devaana.m se.t.thata.m gato

Appamaada.m pasa.msanti pamaado garahito sadaa. -- 30


By earnestness Maghavaa

rose to the lordship of the gods.

Earnestness is ever praised;

negligence is ever despised. -- 30


30. Ðế Thích đạt thiên vương,

Nhờ tinh cần đi tới,

Tinh cần được ca ngợi,

Buông lung bị trách chê.


Appamaadarato bhikkhu pamaade bhayadassivaa

Sa.myojana.m a.nu.m thuula.m .daha.m aggiiva gacchati. -- 31


The Bhikkhu who delights in heedfulness,

and looks with fear on heedlessness,

advances like fire,

burning all fetters great and small. -- 31


31. Tỳ kheo sợ phóng dật,

Thích nỗ lực tinh cần,

Như ngọn lửa lan dần

Thiêu sạch mọi kiết sử.


Appamaadarato bhikkhu pamaade bhayadassivaa

Abhabbo parihaa.naaya nibbaa.nasseva santike. -- 32


The Bhikkhu who delights in heedfulness,

and looks with fear on heedlessness,

is not liable to fall.

He is in the presence of Nibbaana. -- 32


32. Tỳ kheo thích tinh cần,

Sợ hãi nhìn phóng dật,

Ắt không bị thối thất,

Nhất định gần Niết bàn.


---o0o---




tải về 1.35 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương