PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY



tải về 1.43 Mb.
trang6/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.43 Mb.
#19719
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

II-11 Hòm khử bọt


Ta sử dụng hòm khử bọt chân không nên khối lượng vật chất đầu ra bằng lượng chất đầu vào và bằng đầu vào sàng áp lực.

ở khâu này không có tổn thất và bổ xung.



II-12 LỌC CÁT.

* Lượng ra lọc cát (12) = Lượng vào sàng tinh (10)

CII-12 = CII-10 = 0,314 (%)

GII-12 = GII-10 = 1135,42 (kg)

QII-12 = QII-10 = 361326,8 (kg)

WII-12 = WII-10 = 360191,38 (kg)

TII-12 = GII-10



* Lượng vào

Dùng lọc cát hình côn 3 cấp, loại hình côn có ưu điểm là năng suất lớn.

- Sau lọc cát cấp 1 lượng tổn thất 10%, C1III-12

- Sau lọc cát cấp 2 lượng tổn thất 10% (so với lượng vào cấp 2), CIII-12 = 1%

- Sau lọc cát cấp 3 lượng tổn thất 10%(so với lượng vào cấp III), CIII-12 = 1%

hay C*III-12 = C1III-12 = C2III-12 = C3III-12 = CIII-12 1%

 Lượng tổn thất chung của toàn công đoạn lọc cát là 0,1% ( chủ yếu là các cặn nặng như cát, sỏi, mạt kim loại…)

Ta có phương trình:

GI-12 = GII-12 + GIII-12 (1)

GIII-12 = o,1% . G­I-12 (2)

Từ (1) và (2)  GI-12 = GII-12() = 1135,42 . () = 1136,55 (kg)

 GIII-12 = 0,1% . GI-12 = 0,1% . 1136,55 = 1,136 (kg)

Sau lọc cát cấp I :

Lượng tổn thất là G1III-12 = 10% . 1136,55 = 113,655 (kg)

Nồng độ tổn thất 1%  Q1III-12 = = = 11365.5 (kg)

 W1III-12 = Q1III-12 – G1III-12 = 11365,5 – 113,655 = 11251,845 (kg)

Lượng tổn thất này lại được đưa vào lọc cát cấp II, nồng độ vào lọc cát cấp II bằng nồng độ vào lọc cát cấp I ( là CI-12 ).

 lượng dung dịch nồng độ là CI-12% vào lọc cát cấp II

Q11III-12 =

W1III-12 = Q1III-12 – G1III-12 = G1III-12 [ ]

Lượng nước dùng để pha loãng dung dịch từ 1% đến C­I-12% là:

W1pha loãng = W1pl = W1III-12 – W1III-12 = G1III-12 . [] – 11485,98.

Sau lọc cát cấp II lượng tổn thất là :

G1III-12 = 10%G1III-12 = 105 . 113,655 = 11,3655 (kg).

Với nồng độ tổn thất là 1%.

(kg)

(kg)

Lượng tổn thất này được pha loãng xuống nồng độ CI-12% và được cho vào lọc cát cấp III.

Lượng dung dịch có nồng độ CI-12% vào lọc cát cấp III là:



Lượng nước bổ xung vào để pha loãng dung dịch từ 1% đến CI-12% là:



=

 QI-12 = QII-12 + QIII-12 – WIV-12

=







(kg)
WI-12 = QI-12 – GI-12 = 337255,19 – 1136,55 = 336118,64 (kg)

* Lượng tổn thất :

CIII-12 = 1 (%)

GIII-12 = 1,136 (kg)

(kg)

WIII-12 = QIII-12 – CIII-12­ = 113,6 – 1,136 = 112,464 (kg)



* Lượng bổ xung:

Lượng bổ xung vào bể pha loãng cả khâu ( nước thu hồi )

WIV-12 = W1pl + W2pl = WII-12 + WIII-12 – WI-12

= 360191,8 + 112,464 – 336118,64 = 34185,2 (kg)

W1pl = 22360,02 (kg)

W2pl = 1328,18 (kg)

II-13) PHA LOÃNG:

* Lượng pha loãng cát (12) = lượng vào của pha loãng (12)

CII-13 ­= CI-12 = 0,337 (%)

GII-13 = GI-12 = 1136,55 (kg)

QII-13 = QI-12 = 337255,19 (kg)

WII-13 = WI-12 = 336118,64 (kg)

* Lượng vào pha loãng bột gồm:

- Lượng bột chủ yếu từ bể pha loãng sang.

- Nước dưới lưới dùng chủ yếu để pha loãng.

Gọi QIV-13 là lượng nước dùng để pha loãng từ nồng độ 3% đến nồng độ 0,337% ( ta lấy phần nước dưới suốt đỡ lưới ) . Từ đó ta có phương trình:

QII-13 = QI-13 + QIV-13 (1)

GII-13 = GI-13 + GIV-13 (2)



Từ (1)  QII-13 . CII-13 = CI-13 . QI-13 + CIV-13 . QIV-13

 0,337%. QII-13 = 3%. QI-13 + 0,02% . QIV-13

( Với CIV-13 = 0,2 g/l = 0,02% là nồng độ nước trắng đã có chất trợ bảo lưu ).

Từ (2) thay QI-13 = QIV-13 vào (3)

 0,337% . 337255,19 = 3% ( Q­II-13 – QIV-13­ ) + 0,02% . QIv-13

 1136,55 = 3% . 337255,19 – 2,98% QIV-13

QIV-13 = 301379,38 (kg)

So với lượng nước trắng ở phần suốt đỡ lưới là QIII-8 = 318955,21 (kg)

Thấy QIV-13 < QIII-8 . Vậy lượng nước trắng ở phần suốt đỡ lưới vẫn còn thiếu là:

QIII-8 – QIV-13 = 318955,21 – 301379,38 = 17575,83 (kg)

 QI-13 = QII-13 – QIV-13 = 337255,19 – 301379,38 = 35875,81 (kg)

 GI-13 = QI-13 . C­I-13 = 35875,81 . 3% = 1076,274 (kg)

 WI-13 = QI-13 – GI-13 = 35875,81 – 1076,27 = 34799,54 (kg)

* Lượng bổ sung: chỉ lấy từ phần nước ở suốt đỡ lưới.

CIV-13 = CIII-8 = 0,2 g/l = 0,02 (%)

QIV-13 = 301379,38 (kg)

GIV-13 = QIV-13 . CIV-13­ = 301379,38 . 0,02% = 60,276 (kg)

WIV-13 = QIV-13 – GIV-13 = 301379,38 – 60,276 = 301319,1 (kg)


II-14) BỂ BỘT SAU NGHIỀN:

Đây chỉ là bể bột sau nghiền và trước pha loãng, ở khâu này không có bổ xung và mất mát .

Lượng ra bể (14) = lượng vào bể (14) = lượng bột chính vào pha loãng (13)

II-15) NGHIỀN TINH ( NGHIỀN CÔN)

* Lượng ra nghiền tinh (15) = Lượng vào pha loãng (13)

CII-15 = C1-13 = 3 (%)

GIII-15 = GI-13 = 1076,27 (kg)

QII-15 = QI-13 = 35875,81 (kg)

WII-15 = WI-13 = 34799,54 (kg)

* Lượng vào nghiền:

- CI-15 = 3%

- Độ nghiền đầu 0SR = 28

- Độ nghiền cuối 0SR = 30



* Không bổ xung và không tổn thất:

QIII-15 = 0




II-16) BỂ PARABOL:

* Lượng vào bể

- Giấy đứt từ trục bụng sang Ðp + giấy cắt biên.

CI-16 =19 (%)

GI-16 = GIII-5 + GIII-6 = 4,935 + 25,3 = 30,235 (kg)

QI-16 = QIII-5 + QIII-6 = 25,97 + 133,16 = 159,13 (kg)

WI-16 = WIII-5 + WIII-6 = 8,77 + 107,86 = 116,63 (kg)

- Nước cắt biên + nước rửa trục + nước mồi bơm = 2m3/T

QII-16 = QI-16 + 2000 = 159,13 + 2000 = 2159,13 (kg)



* Lượng ra :

GII-16 = GI-16 = 30,235 (kg)

QII-16 = 2159,13 (kg)

WII-16 = QII-16 – GII-16 = 2159,13 – 30,235 = 212,895 (kg)






QIII-18= 0



II-17) MÁY NGHIỀN THUỶ LỰC SỐ II.

* Lượng vào: Bao gồm tổn thất giấy đứt, rách, cắt lề… ở các công đoạn Ðp ướt, Ðp quang, cuộn, cắt cuộn lại.

GI-17 = GIII-1 + GIII-2 + GIII-3 + GIII-4 + GIII-5

= 23,58 + 9,53 + 14,15 + 9,77 + 4,935 = 62 325 (kg)

QI-17 = QIII-1 + QIII-2 + QIII-3 + QIII-4 + QIII-5

= 25,64 + 10,35 + 15,77 + 15,15 + 13,77 = 80,68 (kg)

WI-17 = WIII-1 +WIII-2 + WIII-3 + WIII-4 + WIII-5

= 2,06 + 0,82 + 1,26 + 5,37 + 8,77 = 18,28 (kg)

(%)

* Lượng ra:

Do nồng độ làm việc nghiền thuỷ lực là 7%  phải dùng nước để pha loãng từ nồng độ 77,24%  7%. Dùng nước thu hồi ( coi nước thu hồi = 0)

Ta có:

QI-17 + QIV-17 = QII-17



Với CII-17 = 7%, GII-17 = GI-17 = 62,325 (kg)

(kg)

WII-17 = QII-17 – GII-17 = 890,36 – 62,325 = 828,035 (kg)

QIV-17 = QII-17 – QI-17 = 890,36 – 80,68 = 809,68 (kg)

Vậy lượng nước bổ xung là: 809,68 (kg)

QIII-17 =0



LÊy n­íc ®· thu håi



Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học văn hóa hà NỘi khóa luận tốt nghiệP

tải về 1.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương