3.6. Ảnh hưởng đến giao thông và cơ sở hạ tầng
Mực nước biển dâng cao, mưa bão lớn hơn cùng với triều cường có thể sẽ gây ngập ở một số vùng ven biển của Tỉnh, bao gồm tuyến đường giao thông, phá huỷ cầu cống và hệ thống ống dẫn. Tại nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, các công trình cơ sở hạ tầng như giao thông, đê ngăn mặn… được xây dựng căn cứ vào các dữ liệu lịch sử sẽ không còn phù hợp trong điều kiện khí hậu biến đổi, vì vậy nguy cơ tổn thất là rất lớn.
Tác động của nước biển dâng đối với giao thông vận tải tỉnh Nghệ An được thể hiện trong bảng sau, cho thấy chi tiết chiều dài các quốc lộ bị ảnh hưởng. Với các kịch bản nước biển dâng 50cm, 75cm và 100cm thì tổng số chiều dài đường bộ và đường sắt bị ảnh hưởng tương ứng theo bảng sau:
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của Nước biển dâng theo kịch bản
của Bộ Tài nguyên và Môi trường [12]
Nước biển dâng
|
Đường bộ
|
Đường săt
|
Quốc lộ bị ảnh hưởng (km)
|
% so với tổng chiều dài quốc lộ trên địa bàn tỉnh
|
Quốc lộ bị ảnh hưởng (km)
|
% so với tổng chiều dài quốc lộ trên địa bàn tỉnh
|
50 cm
|
3,03
|
0,60%
|
1,27
|
0,94%
|
75 cm
|
3,72
|
0,73%
|
1,92
|
1,41%
|
100 cm
|
4,31
|
0,85%
|
3,17
|
2,34%
| 3.7. Gia tăng dịch bệnh nguy hiểm
Biến đổi khí hậu làm tăng một số nguy cơ đối với sức khoẻ con người do thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người. Sẽ xuất hiện nhiều bệnh mới lạ và đang "toàn cầu hóa", nhiều loại bệnh trước đây chỉ khu trú trong một khu vực địa lý nhỏ. Thế giới đã ghi nhận sự bùng nổ bệnh mới chưa từng thấy kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp đưa con người sống tập trung các đô thị và 30 căn bệnh mới xuất hiện trong 3 thập kỷ qua. Theo WHO, trái đất nóng lên có thể sẽ làm hơn 150.000 người chết và 5 triệu người bị mắc các chứng bệnh khác nhau.
Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông qua mối quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể người với môi trường xung quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và những phản ứng của cơ thể đối với các tác động đó. Các đợt nắng nóng kéo dài, gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng. Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả... Biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve). Biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện trở lại của một số bệnh truyền nhiễm ở vùng nhiệt đới (sốt rét, sốt Dengue, dịch hạch, dịch tả), xuất hiện một số bệnh truyền nhiễm mới (SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1), thúc đẩy quá trình đột biến của virut gây bệnh cúm A/H1N1, H5N1 nhanh hơn. Các hoạt động của con người đã gây biến đổi hệ sinh thái cả ở trên cạn và dưới nước, săn bắn trái phép làm giảm đáng kể, thậm chí gây diệt vong một số loài thú hiếm.
3.8. Ảnh hưởng đến người dân và sinh kế
Trên thực tế, sinh kế của hàng chục triệu người Việt Nam đang bị đe dọa với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với người nghèo và những người cận nghèo ở vùng núi, vùng biển và vùng đồng bằng.
Riêng việc nước biển dâng cao có thể khiến 22 triệu người Việt Nam mất nhà. Theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi mực nước biển dâng lên 100cm sẽ có 5 huyện, thành phố, bao gồm 52 xã bị mất đất ở phân bố ở các huyện Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò. Số người dân ở các huyện của Nghệ An bị mất đất ở khi mực nước biển dâng lên tương ứng với mức nước biển dâng 100 cm (năm 2100, theo kịch bản cao A2) là 57,793 người; nước biển dâng 75cm (năm 2100 theo kịch bản trung bình B2) là 10,662 người; nước biển dâng 30cm (năm 2050 theo kịch bản trung bình B2) là 3,431 người; nước biển dâng 12cm (năm 2020 theo kịch bản trung bình B2) là 955 người.
Bảng 3.6 : Số dân bị mất đất ở theo các mực nước biển dâng khác nhau
theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT
|
Huyện
|
Xã
|
Dân số bị mất đất ở khi mực nước biển dâng lên (người)
|
TT
|
Huyện
|
Xã
|
Dân số bị mất đất ở khi mực nước biển dâng lên (người)
|
100cm
|
75cm
|
30cm
|
12
cm
|
100 cm
|
75 cm
|
30 cm
|
12 cm
|
1
|
Diễn Châu
|
Diễn Cát
|
129
|
65
|
|
|
27
|
Quỳnh Lưu
|
An Hòa
|
922
|
0
|
|
|
2
|
Diễn Hải
|
688
|
|
|
|
28
|
Mai Hùng
|
6
|
3
|
|
|
3
|
Diễn Hoa
|
298
|
|
|
|
29
|
Quỳnh Bảng
|
3,504
|
7
|
154
|
|
4
|
Diễn Hùng
|
928
|
669
|
|
|
30
|
Quỳnh Lập
|
198
|
19
|
63
|
|
5
|
Diễn Phúc
|
67
|
|
|
|
31
|
Quỳnh Liên
|
402
|
5
|
94
|
35
|
6
|
Diễn Vạn
|
169
|
|
|
|
32
|
Quỳnh Long
|
781
|
2
|
587
|
520
|
7
|
Hưng Nguyên
|
Hưng Mỹ
|
979
|
451
|
|
|
33
|
Quỳnh lương
|
320
|
4
|
97
|
|
8
|
Hưng Phúc
|
1,129
|
694
|
|
|
34
|
Quỳnh Minh
|
189
|
3
|
68
|
28
|
9
|
Hưng Tây
|
155
|
|
|
|
35
|
Quỳnh Nghĩa
|
376
|
5
|
116
|
58
|
10
|
Hưng Thịnh
|
4,225
|
3,062
|
162
|
|
36
|
Quỳnh Phương
|
865
|
3
|
369
|
180
|
11
|
Hưng Trung
|
1,207
|
966
|
299
|
|
37
|
Quỳnh Thạch
|
449
|
2
|
|
|
12
|
Nghi Lộc
|
Nghi Diên
|
2,499
|
|
|
|
38
|
Quỳnh Thành
|
3,742
|
6
|
|
|
13
|
Nghi Hoa
|
413
|
29
|
|
|
39
|
Quỳnh Thọ
|
233
|
4
|
70
|
28
|
14
|
Nghi Hợp
|
50
|
4
|
|
|
40
|
Quỳnh Thuận
|
124
|
5
|
48
|
24
|
15
|
Nghi Hưng
|
799
|
582
|
|
|
41
|
Quỳnh Văn
|
8
|
|
|
|
16
|
Nghi Long
|
1,217
|
383
|
|
|
42
|
Quỳnh Xuân
|
222
|
|
|
|
17
|
Nghi Phương
|
719
|
|
|
|
43
|
Quỳnh Yên
|
1,029
|
3
|
|
|
18
|
Nghi Quang
|
463
|
|
|
|
44
|
TP Vinh
|
Hưng Chính
|
1,312
|
3
|
|
|
19
|
Nghi Thái
|
1,936
|
1,542
|
|
|
45
|
Hưng Hòa
|
6,458
|
10
|
233
|
|
20
|
Nghi Thiết
|
182
|
157
|
104
|
81
|
46
|
Hưng Lộc
|
1,929
|
4
|
|
|
21
|
Nghi Thịnh
|
329
|
130
|
|
|
47
|
Bến Thủy
|
234
|
|
|
|
22
|
Nghi Thuận
|
2,831
|
1,552
|
303
|
|
48
|
Hưng Dũng
|
3,942
|
3
|
|
|
23
|
Nghi Tiến
|
136
|
79
|
|
|
49
|
Trung Đô
|
636
|
3
|
|
|
24
|
Nghi Trung
|
1,062
|
|
|
|
50
|
Vinh Tân
|
2,982
|
3
|
|
|
25
|
Nghi Vạn
|
664
|
197
|
|
|
51
|
Cửa Lò
|
Nghi Thủy
|
1,551
|
1
|
665
|
|
26
|
Nghi Yên
|
87
|
|
|
|
52
|
Thu Thủy
|
2,015
|
|
|
|
Tổng cộng
|
23,364
|
10,564
|
868
|
81
|
Tổng cộng
|
34,429
|
98
|
2,563
|
874
|
Nguồn: Trung tâm Môi trường và phát triển tính toán năm 2011
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |