PHẦn a: MỞ ĐẦU


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH



tải về 1.24 Mb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.24 Mb.
#25513
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH

NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI


I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Trong hai năm đầu (2006, 2007) kinh tế tăng trưởng khá cao (trên 10,5%). Từ cuối năm 2007 chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp và gây hậu quả nặng nề, song tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2005-2010 đạt 9,75%. GDP bình quân đạt 14,16 triệu đồng/người/năm, tăng 2,5 lần so với đầu kỳ 2005-2010.

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 34,41% năm 2005 xuống còn 28,47%; tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 29,30% lê 38,09% năm 2010.


2.1.1. Nông, lâm, ngư nghiệp:


Nông lâm, ngư nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên tai, dịch bệnh, song với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và nhiều cơ chế chính sách phù hợp kịp thời nên vẫn có bước phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngữ nghiệp bình quân 5 năm đạt trên 5,32% /mục tiêu 5,5-5,8%; Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng cao; cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn có bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Đạt mục tiêu sản lượng lương thực ổn định ở mức trên 1 triệu tấn/năm. Mở rộng và đầu tư thâm canh các vùng cây nguyên liệu tập trung, cơ bản đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và xuất khẩu; diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp tăng khá. Nhiều mô hình kinh tế trang trại, chăn nuôi tập trung, bán công nghiệp được đầu tư và phát triển có hiệu quả. Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa quy mô công nghiệp ở Nghĩa Đàn… bước đầu có tác động đột phá về công nghệ và chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong ngành nông nghiệp tăng từ 32% năm 2005 lên 38,6% năm 2010.

Lâm nghiệp có bước tăng trưởng khá. Công tác quy hoạch và điều chỉnh diện tích 3 loại rừng đã chú trọng phát triển rừng kinh tế, rừng nguyên liệu. Tăng cường khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng gắn với cải tạo rừng nghèo kiệt nên đã tăng độ che phủ rừng từ 47% năm 2005 lên 53%. Đẩy mạnh nuôi trồng, nâng cao hiệu quả khai thác và chế biến thủy sản.Làm tốt công tác chuyển đổi diện tích sản xuất nông nghiệp năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản. Hệ thống trại sản xuất giống thủy sản được đầu tư khá đồng bộ và hiệu quả. Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt 36.000 tấn; khai thác đạt 55.500 tấn. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 64%; có 85% số dân được dùng nước hợp vệ sinh. Đời sống nông dân từng bước được nâng lên; bộ mặt nông thôn có nhiêu khởi sắc.



2.1.2. Công nghiệp và xây dựng:


Công nghiệp và xây dựng tiếp tục tăng trưởng: Tập trung quy hoạch, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2006- 2010 có tính đến năm 2015; đã xác định và tập trung đầu phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản và đồ uống, công nghiệp chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện, dệt may,... Xây dựng khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp, khu công nghiệp nhỏ; nhiều nhà máy lớn được xây dựng, nâng cấp: Nhà máy xi măng Đô Lương, nhà máy xi măng Anh Sơn, nhà máy xi măng 19/5 Anh Sơn; xây dựng các công trình thủy điện với tổng công suất trên 724MW, xây dựng nhà máy bia Sài Gòn 100 triệu lít /năm, bia Hà Nội 50 triệu lít /năm, rượu Volka 3 triệu lít/năm… Một số nhà máy đã đi vào hoạt động, nhiều sản phẩm tăng nhanh so với đầu nhiệm kỳ (bia, ximawng, gạch, thiếc, bao bì...) Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng khá, bình quân 5 năm đạt 15%.

Việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện tích cực, công tác khuyến công được đẩy mạnh, các doanh nghiệp đã hoạt động ổn định và hiệu quả hơn; các loại hình kinh tế tư nhân phát triển khá nhanh, đóng vai trò ngày càng quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách của tỉnh.


2.1.3. Khu vực kinh tế dịch vụ


Dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng, rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng miền, một số ngành có tốc độ phát triển cao hơn mục tiêu nghị quyết. Ngành thương mại tiếp tục được tổ chức lại đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động du lịch chuyển biến khá mạnh, hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư: Nâng cấp cửa khẩu Nậm Cắn thành cửa khẩu quốc tế, hình thành cửa khẩu Thanh Thủy và Thông Thụ; tiếp tục đầu tư xây dựng dự án bảo tồn, tôn tạo Khu di tích Kim Liên gắn với phát triển du lịch, triển khai dự án xây dựng quần thể nhà lưu niệm Cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong, dự án bảo tồn tôn tạo khu di tích lịch sử Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khu di tích lịch sử Truông Bồn; hình thành và phát triển các cụm, tuyến du lịch mới; chủ động tham gia vào các chương trình, các tuyến du lịch quốc tế; từng bước xây dựng thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò thành trung tâm lưu trú và trung chuyển khách du lịch. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng nhanh, bình quân đạt 11,3%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân hàng năm trên 19%. Số lượng khách du lịch tăng bình quân 16%/năm. Các ngành dịch vụ khác như: vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng... phát triển nhanh.

2.1.4. Thu hút đầu tư:

Thu hút đầu tư có bước chuyển biến tích cực, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Tính đến 15/10/2010, thu hút 278 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 95 ngàn tỷ đồng, trong đó có một số dự án có quy mô lớn. Tổng vốn đầu tư xã hội được huy động đạt 75-76 ngàn tỷ đồng, tăng 2,7 lần so với 5 năm trước, trong đó vốn huy động trong dân chiếm 20%, đầu tư nước ngoài 5,5%.


2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

2.2.1. Giao thông


Nghệ An là tỉnh hội tụ đủ các loại hình giao thông như:

- Đường bộ bao gồm: các tuyến Quốc lộ: 1, 48, 7, 46, 15, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 46 đoạn tránh Vinh, đường nối Quốc lộ 7- Quốc lộ 48, đường Quốc lộ 1- Đông Hồi, đường nối Quốc lộ 46 đi cửa khẩu Thanh Thuỷ, đường ven sông Lam, đường phía Tây Nghệ An, đường Châu Thôn - Tân Xuân và 19 tuyến vào các xã chưa có đường ô tô đều được đầu tư xây dựng và nâng cấp. Tiếp tục nâng cấp làm mới hơn 500 km tỉnh lộ 532, 533, 534,535, 536, 537B, 598, 545, 558, 537, 538; đường vào Nhà máy Xi măng Đô Lương, đường đến các khu công nghiệp, biên giới, các bến cảng… xây dựng được 1.245 km đường nhựa và 1.580 km đường bê tông.

- Đường không có sân bay Vinh.

- Bến xe: Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh có 14 bến xe.

- Hệ thống đường sắt:

+ Trên tuyến đường sắt Bắc – Nam: Có 08 ga là các ga: Trường Lâm, Cầu Giát, Yên Lý, Chợ Sy, Mỹ Lý, Quán Hành, Vinh và Yên Xuân.

+ Trên tuyến Cầu Giát – Nghĩa Đàn: có 03 ga là ga Nghĩa Đàn, ga Nghĩa Thuận, ga Quỳnh Châu.

- Cảng: Toàn tỉnh có 05 cảng biển, trong đó có 04 cảng biển dân sự và 01cảng biển quân sự.


2.2.2. Thuỷ lợi


Trong những năm qua, nhiều công trình thuỷ lợi được đầu tư sửa chữa, khôi phục, nâng cấp và làm mới như hệ thống Bắc, hệ thống Nam, công trình Kẻ Cọc, Khe Nhã, Hồ Sông Sào, Kẽm Ải, Phà Lài, cụm hồ đập Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Yên Thành... Đặc biệt là chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi đã được triển khai trên diện rộng, toàn tỉnh đã kiên cố hoá hơn 4.420 km, đưa tổng diện tích tưới lên 225.000ha, trong đó diện tích tưới ổn định 175.000ha. Công tác tu bổ đê điều và phòng chống lụt bão cũng được đầu tư đáng kể. Tuy nhiên, mức đầu tư trong những năm qua cho tu bổ hệ thống thuỷ lợi và đê điều vẫn còn thấp so với yêu cầu, vì vậy chưa thực sự phát huy hết năng lực thiết kế của các công trình thuỷ nông, cũng như đảm bảo phòng chống lụt bão, hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới cho cây công nghiệp lâu năm vùng đồi còn ít.

2.2.3. Năng lượng


Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình lớn, như: Thủy điện Bản vẽ, Khe Bố, Bản Mồng, Hủa Na,… trạm 110 KV Thanh Chương, Diễn Châu, cải tạo lưới điện thành phố Vinh, khu công nghiệp Nam Cấm, xây dựng thêm 78 công trình bao gồm cả các thủy điện nhỏ, trong đó đưa điện về xã 16 công trình, 642km đường dây hạ thế và trạm biến áp. Tính đến năm 2009, 20/20 huyện, thành, thị và tất cả các xã đã có điện lưới quốc gia, hoặc có điện bằng các dạng năng lượng khác đạt 100% mục tiêu Nghị quyết; 38% số hộ được bán điện tại gia mục tiêu Nghị quyết 50%

2.2.4. Cơ sở văn hóa


Năm 2010 đạt 80% gia đình được công nhận gia đình văn hóa/mục tiêu 80-85%; 47%khối làng, bản, khối phố văn hóa/mục tiêu 45-50%; 100% số xã, phường thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao, trong đó thiết chế đạt chuẩn quốc gia là 50%.

Hệ thống thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình tiếp tục được củng cố và phát triển, phục vụ kịp thời nhu cầu đời sống tinh thần của các tầng lớp nhân dân.


2.2.5. Cơ sở y tế


Hoạt động y tế có nhiều tiến bộ, về cơ bản đủ cán bộ y tế đến các bản làng vùng cao. Các bệnh viện từ tỉnh đến huyện được nâng cấp cả về trang thiết bị, trình độ khám và chữa bệnh. Triển khai xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh 700 giường, nâng cấp mở rộng các bệnh viện huyện. Tập trung đẩy mạnh công tác phòng dịch, tăng cường công tác dự phòng. Tiêm chủng mở rộng hàng năm đều đạt trên 95%, đạt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm 28,9% xuống còn 20%.

Chương trình quốc gia về dân số - kế hoạch hoá gia đình được triển khai tích cực. Năm 2005 tỷ lệ tăng dân số giảm từ 1,15% đến năm 2010 đạt 0,95%.

- Tỷ lệ Trạm y tế xã có bác sỹ đạt 87,7%.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế 76% .

- Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 20% .

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế hệ thống khám, chữa bệnh đã được đầu tư, nâng cấp. Nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao đã được áp dụng thành công mang lại hiệu quả trong chuẩn đoán và điều trị bệnh nhân.

Công tác xã hội hóa y tế, Nghệ An là một trong những tỉnh phát triển mạnh về bệnh viện ngoài công lập, đứng thứ 03 trong toàn quốc. Hiện tại đã có 08 bệnh viện ngoài công lập, tổng số tiền đầu tư là hàng trăm tỷ đồng.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Ngành y tế Nghệ An không tránh khỏi tồn tại, khó khăn thách thức. Đó là: Vấn đề xử lý chất thải ở các bệnh viện còn nhiều hạn chế. Hệ thống chất thải y tế trong các cơ sở khám, chữa bệnh chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ. Đặc biệt thiếu hệ thống xử lý chất thải lỏng đạt tiêu chuẩn đang là yếu tố độc hại gây nhiễm trùng bệnh viện và ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh.


2.2.6. Cơ sở giáo dục - đào tạo


Toàn tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; 70% học sinh tốt nghiệp THCS chuyển vào THPT, 100% xã, phường, thị trấn có trường mầm non, tỷ lệ đỗ đại học, cao đẳng, học sinh giỏi cấp tỉnh học sinh giỏi quốc gia năm sau cao hơn năm trước. Đào tạo và dạy nghề phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đã khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng một số trường đại học, các cơ sở đào tạo chất lượng cao. Đẩy mạnh khuyến học và khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

2.2.7. Cơ sở thể dục thể thao


Hoạt động thể dục thể thao có bước phát triển tốt. Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại ngày càng thu hút được nhiều người tham gia và trở thành nhu cầu không thể thiếu của một bộ phận dân cư. Tính đến năm 2009 có 30% số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, 20% gia đình thể thao.

2.2.8 Cơ sở hạ tầng công nghiệp


Phát triển nhanh khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp. Cơ bản đã lấp đầy diện tích 60 ha với 17 dự án trong đó có 15 dự án đi vào sản xuất tại khu công nghiệp Bắc Vinh; 33 dự án với diện tích 327 ha, trong đó có 13 dự án đi vào sản xuất tại khu công nghiệp Nam Cấm; Tại khu công nghiệp Hoàng Mai 292 ha nằm trong định hướng quy hoạch xây dựng vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng năm 2006 và điều chỉnh 2008; hiện nay đã có 03 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong đó 01 dự án đã đi vào sản xuất… Triển khai và đầu tư xây dựng 25 cụm công nghiệp trong đó 08 cụm công nghiệp diện tích khoảng 140 ha đã lấp đầy. 04 cụm công nghiệp đang xây dựng hạ tầng kỹ thuật; 06 cụm công nghiệp đã lập xong báo cáo đầu tư hạ tầng với tổng diện tích quy hoạch trên 310 ha; 07 cụm công nghiệp đã lập xong quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 225 ha.

2.2.9. Cơ sở dịch vụ về xã hội và chợ


Đến năm 2009 trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn tỉnh đã đầu tư nâng cấp và xây dựng 354 chợ các loại, tăng 59 chợ so với năm 2005; Xây dựng 399 cửa hàng xăng dầu (gồm 854 cột bơm ) với diện tích chiếm đất là 284.522 m2, diện tích xây dựng là 53.613m, dung tích bồn chứa khoảng 11.422 m2 : Mạng lưới trung tâm thương mại và siêu thị được triển khai và xây dựng trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, và một số huyện đồng bằng phát triển được khoảng 280.000 m2 kho bãi; Hàng năm đầu tư kinh phí để tu bổ mạng lưới bán hàng và các cửa hàng và các cửa hàng kiểm kho tại 76 trung tâm cụm và miền núi.

2.3. Dân số, lao động và việc làm và thu nhập

2.3.1. Dân số và sự phân bố dân cư


Đến cuối năm 2010 dân số Nghệ An là 3.152.753 người, năm 2005 tỷ lệ tăng dân số là 1,15% năm 2010 đạt 0,95%. Dân cư của Nghệ An phân bố không đều giữa các vùng, các huyện. Hiện tại dân cư của tỉnh được phân bổ như sau:

- Mật độ dân số thành phố Vinh cao nhất (3439 người/km2), kế đến là thị xã Cửa Lò (1.589 người /km2).

- Các huyện có mật độ dân số thấp là: Tương Dương (26 người /km2); Kỳ Sơn (30người/km2), Quế Phong (32 người/km2).

Nhìn chung dân cư tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã và các huyện đồng bằng, ven biển (diện tích đất ở chiếm 1,2% diện tích tự nhiên, dân số chiếm 63,08% dân số toàn tỉnh).


2.3.2. Gia tăng dân số


Năm 2010 tỷ lệ tăng dân số chung toàn tỉnh là 0,95% tương đương với tỷ lệ tăng dân số vùng Bắc Trung Bộ và thấp hơn tỷ lệ tăng dân số chung trong cả nước. Bình quân hàng năm tỷ lệ tăng dân số giảm 0,094%. Xét theo lãnh thổ hành chính thì Thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng có tỷ lệ tăng dân số thấp hơn các huyện miền núi.

2.3.3. Lao động và việc làm


Năm 2010 tổng số lao động khoảng 1.740.000 người, bằng 55,19% dân số, lao động có việc làm thường xuyên 1.602.850 người, lao động chưa có việc làm thường xuyên khoảng 120.800 người.

Số lao động có việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân: Lao động ngành Nông - lâm - thuỷ sản chiếm trên 63%; lao động ngành công nghiệp xây dựng chiếm 8,05% và 21,9% lao động trong các ngành Dịch vụ.

Số lượng lao động Nghệ An đông, nhưng chất lượng tương đối thấp. Số có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ 11,86% (cả nước 12,3%). Số lao động được đào tạo cơ cấu không hợp lý giữa các ngành; 70% lao động được đào tạo tập trung ở các ngành quản lý, kinh tế, y tế, giáo dục.

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

2.4.1. Tình hình phát triển đô thị và các khu dân cư đô thị


Mạng lưới các điểm dân cư đô thị tỉnh Nghệ An đang trong quá trình phát triển. Hệ thống đô thị của Nghệ An hiện nay bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Thái Hòa, thị xã Cửa Lò và 17 thị trấn huyện lỵ. Trong đó, thành phố Vinh thuộc đô thị loại I, là trung tâm kinh tế - văn hóa, chính trị của tỉnh. Thị xã Cửa Lò được công nhận là đô thị loại III. Dân số đô thị năm 2009 (theo tổng điều tra 1/4/2009) là 378.395 người, chiếm 12,12% tổng dân số.

Trong những năm gần đây, nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, có quỹ đất rộng lại có các tuyến đường giao thông thuận lợi và sự hình thành các khu cụm công nghiệp trên địa bàn, các điểm dân cư đô thị đã được hình thành và phát triển.

Đặc điểm của mạng lưới đô thị Nghệ An là các đô thị đều có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu được phân bố dải đều, có tính tự phát từ các điểm dân cư nông thôn, bám theo các trục quốc lộ và tỉnh lộ; tỷ lệ dân số đô thị thấp, dân số đô thị đa số có thành phần xuất phát từ nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và khoa học kỹ thuật.

Nhìn chung, hệ thống đường nội thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh tương đối tốt, số lượng đường thảm nhựa, đổ bê tông đạt 80%; chỉ còn một số tuyến phố mới, tuyến ngõ hẻm thì mới trải cấp phối. Hàng năm các huyện, thị, thành phố đều đầu tư nâng cấp các tuyến đường và mở thêm các tuyến đường mới, song công tác triển khai vẫn còn chậm làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường đô thị.

Những hạn chế của hệ thống đô thị Nghệ An là:

- Hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải còn nhiều hạn chế. Hệ thống thoát nước ở các đô thị vẫn còn rất đơn giản, chưa xây dựng được một hệ thống thoát và xử lý nước thải với quy mô đồng bộ. Hiện nay, nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, các cơ quan, nhà máy trên địa bàn đô thị trong tỉnh chủ yếu đổ trực tiếp vào các rãnh thoát nước mưa ven đường giao thông nội thị, sau đó ra các ao, hồ, đầm trong tỉnh.


2.4.2. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn


Các điểm dân cư của Nghệ An có lịch sử phát triển lâu đời, là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Khu vực nông thôn là nơi tập trung phần lớn lao động trong tỉnh. Chỉ tính riêng lao động nông nghiệp thì lực lượng lao động ở nông thôn đã chiếm tới khoảng 52% tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế.

Tại Nghệ An, trong các vùng nông thôn những năm gần đây đã có sự biến đổi lớn về cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông liên thôn, liên xã, hệ thống điện nông thôn, thông tin liên lạc và hệ thống giáo dục - đào tạo được phát triển mạnh tác động đến điều kiện sinh hoạt và sản xuất và cộng đồng dân cư tại đây. Đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung chủ yếu ở miền núi, đời sống còn rất nhiều khó khăn nhưng những năm qua, các chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và nhà nước được thực hiện trên địa bàn tỉnh đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tình thần cho đồng bào dân tộc và miền núi, rút ngắn dần khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng.


2.5. Thiệt hại do thiên tai trong những năm vừa qua tại Nghệ An


Năm 2005: Có 6 cơn bão và 1 áp thấp nhiệt đới gây ra, 7 đợt lũ trên các triền sông chính của tỉnh, đặc biệt cơn bão số 3, đã gây ra lũ lớn ở sông Nậm Mộ xảy ra lũ quét ở huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Tân Kỳ. Bão số 6 và số 7 kết hợp với nước dâng do triều cường đã làm đứt hẳn nhiều đoạn đê Quỳnh Lộc, Diễn Bích, sạt lở nhiều tuyến đê biển từ Quỳnh Lưu đến Nghi Lộc. Thiệt hại do bão lụt năm 2005 làm chết 28 người, ngập 2.496 ngôi nhà, đổ trôi 98 nhà dân, 48 phòng học, làm ngập và hư hại 147 phòng học và trạm xá, ngập 32.765 ha lúa, 19.087ha hoa màu, trong đó ngập hỏng 7000 ha, 1.736,90 ha ao nuôi trồng thuỷ sản, nhiều công trình giao thông, thủy lợi bị hư hỏng nặng. Thiệt hại ước tính 372,5 tỷ đồng.

Năm 2006: Bị ảnh hưởng bởi bão số 5 và số 6. Bão gây mưa lũ trên các triền sông. Làm chết 41 người, bị thương 2 người. Trong đó đặc biệt thiệt hại do lũ làm chìm đò Chôm Lôm chết 19 em học sinh huyện Tương Dương. Tổng thiệt hại cả năm là 188 tỷ đồng.

Năm 2007: Do ảnh hưởng bão số 5, từ ngày 03 đến ngày 06/10/2007 trên địa bàn Nghệ An có mưa vừa đến mưa to. Đặc biệt đêm ngày 03 và ngày 04/10 tại các huyện miền núi thuộc tuyến đường Quốc lộ 48 (Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn) có mưa hoàn lưu bão rất to trên 340mm. Đã xảy ra lũ quét ở Xã Nậm Giải (Quế Phong), lũ đặc biệt lớn ở huyện Quỳ Châu, Mực nước trên sông Hiếu tại Quỳ Châu lúc 4 giờ ngày 05/10/2007 là 80,19m (vượt 0,14 m so với lũ lịch sử năm 1988). Trên sông Cả tại Đô Lương lúc 7 giờ ngày 07/10/2007 là 17,61m xấp xỉ mức báo động III, tại Nam Đàn lúc 8 giờ ngày 08/10 là 7,98m trên mức báo động III 0,08 m, làm cho nhiều vùng ven sông Hiếu, sông Con, sông Cả bị ngập nặng, nhiều tuyến đê cấp IV của huyện Thanh Chương, Nam Đàn bị tràn, tuyến đê Cát Văn bị vỡ 200m, Hồ Đồng Chè, Nghĩa Đàn bị vỡ và nhiều công trình hạ tầng kinh tế, xã hội khác bị hư hỏng. Thiệt hại về kinh tế ước tính 850 tỷ đồng.

Năm 2008: Đợt mưa lũ cuối tháng 10, mưa lớn gây ngập úng làm hư hỏng nhiều diện tích lúa mùa, hoa màu cây vụ đông, thiệt hại 416 tỷ đồng.

Năm 2009: Có 6 đợt lốc xoáy, mưa đá, sét đánh và đợt mưa lũ lớn tháng 9/2009 làm chết 25 người, bị thương 53 người, thiệt hại 444 tỷ đồng.

Năm 2010: Có 9 đợt lốc xoáy, mưa đá, lũ quét và 1 cơn bão số 3, có 2 đợt lũ là từ 01 đến 05/10 và từ 14-20/10, gây thiệt hại lớn. Trong đó, đợt bão số 3 có sức gió cấp 10, 11 giật cấp 12, gây mưa lớn. Đợt lũ từ ngày 14-20/10 làm ngập sâu vùng đồng bằng trong nhiều ngày.

Riêng năm 2010 mưa lũ trên diện rộng đã làm ngập 226 trường học với 3.296 phòng (chủ yếu các huyện vùng đồng bằng).




II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020


(Theo Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020)

2.1. Mục tiêu đến năm 2020

2.1.1. Mục tiêu tổng quát


Phấn đấu đưa Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. Xây dựng Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc xứ Nghệ; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể


a) Mục tiêu kinh tế

GDP (giá hiện hành) bình quân đầu người đạt khoảng 1.560 USD/người vào năm 2015 và đạt trên 3.100 USD/người vào năm 2020.

Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hằng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,5 - 12,0%.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp.

Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 24 - 25%; chiếm 14,6% GDP và đạt khoảng 47.400 tỷ đồng vào năm 2020, chiếm 18,4% GDP.

b) Mục tiêu xã hội

Giảm mức sinh bình quân hàng năm từ 0,2 - 0,3%o để ổn định quy mô dân số khoảng 3,5 triệu người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong cả giai đoạn quy hoạch là 0,97%.

Đảm bảo 89 - 90% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 - 70% vào năm 2020.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 5% vào năm 2020. Hàng năm, số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc tăng từ 15 - 20%.

Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh tại thành phố, thị xã và thị trấn và 85% học sinh ở các vùng, xã miền núi khó khăn. Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.

Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở cả 3 tuyến. Nâng tuổi thọ trung bình lên trên 75 tuổi vào năm 2020.

Có 100% số dân được xem truyền hình và được nghe đài phát thanh vào năm 2020.

Cải thiện cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch. Đảm bảo ít nhất 100% số hộ gia đình được dùng nước sạch vào năm 2020.

Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37% vào năm 2020.

Diện tích nhà ở khu vực đô thị đạt 18 - 20 m2/người vào năm 2020.

Bảo đảm trật tự an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt mục tiêu "ba giảm, ba yên" trên địa bàn. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai nạn giao thông; đảm bảo 100% người nghiện ma tuý được phát hiện, quản lý, cai nghiện và hạ thấp tỷ lệ tái nghiện.

c) Mục tiêu bảo vệ môi trường

Cơ bản phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ, đạt 60% vào năm 2020.

Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 95 - 100% rác thải được thu gom, xử lý trong năm 2020.

2.2. Các khâu đột phá theo ngành và lĩnh vực


- Hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm: Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, thành phố Vinh, Hoàng Mai, Thái Hoà, Con Cuông, vùng ven biển, các khu công nghiệp.

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ ở cả đô thị và nông thôn.

- Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh (nhất là ngành dịch vụ) nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của Tỉnh.

- Đẩy mạnh cải cách, nhất là cải cách hành chính, đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút mạnh hơn các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ngoại vi và các điểm dân cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới.


2.3. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực

2.3.1. Công nghiệp - Xây dựng


- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh và thị trường ổn định; quan tâm phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao để tạo đột phá cho tăng trưởng của Tỉnh.

- Nhịp độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,0 - 12,5%/năm.

- Đến năm 2020, công nghiệp chiếm khoảng 23 - 24% GDP. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, đạt khoảng 88% vào năm 2020.

- Phát triển các lĩnh vực công nghiệp chủ yếu sau: sản xuất vật liệu xây; chế biến nông - lâm - thuỷ sản, thực phẩm; khai thác, tinh luyện thiếc; khai thác và chế biến đá trắng; công nghiệp cơ khí, hóa dầu, công nghiệp điện tử - tin học - viễn thông; công nghiệp dệt may, da giày; đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các cụm công nghiệp và các làng nghề tại địa bàn các huyện.


2.3.2. Dịch vụ


Nâng cao hơn nữa vai trò của dịch vụ đối với nền kinh tế, hỗ trợ, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác phát triển. Xây dựng thành phố Vinh thành Trung tâm dịch vụ lớn.

Nhịp độ tăng trưởng dịch vụ bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13,5 - 14,0%/năm.

Phát triển các phân ngành dịch vụ chủ yếu:

- Du lịch:

Phát triển du lịch Nghệ An nhằm đưa ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Dự kiến mức tăng trưởng khách du lịch bình quân thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 13%/năm. Phát triển đa dạng các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch.

- Thương mại:

Phát triển nhanh thị trường nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, tạo điều kiện để phát triển thương mại ở nông thôn, miền núi. Xây dựng Vinh - Cửa Lò trở thành trung tâm thương mại lớn của vùng Bắc Trung Bộ.

- Tài chính - ngân hàng:

Tạo điều kiện và đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động, kinh doanh, thu hút các ngân hàng lớn trong và ngoài nước, các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh tại Tỉnh.

- Vận tải, kho bãi:

Phát triển đa dạng loại hình vận tải, tận dụng hiệu quả các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển và đường không; tạo đột phá trong vận tải biển, phát triển dịch vụ hàng hải và vận tải hành khách đường không.

- Phát triển bưu chính, viễn thông thành một trong những dịch vụ mũi nhọn, đóng vai trò hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội và đóng góp ngày càng lớn cho GDP.

- Phát triển nhanh các ngành dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ, kinh doanh tài sản, đầu tư, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng.

2.3.3. Nông - lâm - thủy sản


Đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu, hình thành một số vùng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả tập trung, quy mô lớn gắn với các cơ sở chế biến như: mía, lạc, vừng; chè, cà phê, cao su; cam, dứa.

Phát triển mạnh chăn nuôi trâu, bò, lợn và gà, vịt; đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính. Đầu tư hình thành và phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc.

Khai thác, sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp, phát triển trồng các loại cây phục vụ sản xuất đồ gỗ cao cấp, ván ép thanh, nguyên liệu giấy. Làm tốt công tác bảo vệ rừng đặc dụng, rừng nguyên sinh và rừng phòng hộ đầu nguồn.

Phát triển thủy sản một cách toàn diện, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng, chú trọng mở rộng nuôi trồng trên biển; đưa nhanh diện tích mặt nước các hồ đập lớn vào nuôi trồng thủy sản. Mở rộng diện tích nuôi trồng đi đôi với đầu tư thâm canh các loại con nuôi có giá trị kinh tế cao và thị trường ổn định.

Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông - lâm - thuỷ sản.

2.3.4. Các lĩnh vực xã hội


- Giáo dục, đào tạo: xây dựng Nghệ An thành trung tâm giáo dục - đào tạo đại học vùng Bắc Trung Bộ. Đầu tư nâng cấp trường Đại học Vinh trở thành trường đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Nâng cấp và bổ sung mạng lưới các trường dạy nghề, đảm bảo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật cao cho Tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

- Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: xây dựng Trung tâm y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung Bộ tại thành phố Vinh, đẩy nhanh việc xây dựng Bệnh viện đa khoa 700 giường, thành lập trường Đại học Y Dược. Nhanh chóng xây dựng theo hướng hiện đại các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh. Nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường nhân lực cho các cơ sở y tế cấp xã, phường, đảm bảo 100% đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2020.

- Văn hóa - thông tin: xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn phát triển văn hóa xứ Nghệ. Tạo lập môi trường văn hóa lành mạnh. Hoàn thiện cơ bản việc trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa. Xây dựng, nâng cấp hiện đại hóa cơ sở vật chất của ngành Văn hóa - Thông tin.

- Thể dục - thể thao: xây dựng Nghệ An thành một trung tâm thể dục - thể thao mạnh của cả nước.

- Khoa học và công nghệ: ưu tiên chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống; tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý khoa học, công nghệ theo hướng xã hội hóa, vận hành theo cơ chế thị trường.

- Lao động, việc làm: tạo nhiều việc làm và tăng mức thu nhập cho người lao động; phát triển đào tạo nghề để tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.

- Quốc phòng - an ninh: kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng một số công trình phòng thủ ở một số điểm trọng yếu trên địa bàn Tỉnh.

- Môi trường và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai: bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của bụi khói, chất thải, khí độc. Làm tốt công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

2.3.5. Phát triển kết cấu hạ tầng


a) Giao thông

Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tạo điều kiện phát triển mạnh dịch vụ vận tải.

- Đường bộ:

+ Xây dựng đường cao tốc Vinh - Hà Nội, mở rộng đoạn Vinh - Quán Hành, xây dựng cầu vượt đường sắt tại các điểm trọng yếu.

+ Nâng cấp đường Hồ Chí Minh, đoạn qua Nghệ An, với quy mô 4 - 6 làn xe.

+ Mở rộng quốc lộ 1A tại các đoạn qua các thị trấn Cầu Giát, Hoàng Mai, Khu công nghiệp Nam Cấm v.v...

+ Xây dựng tuyến đường quốc lộ ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) - Quỳnh Lưu - Diễn Châu - Nghi Lộc để nối với tuyến đường đã có ở Cửa Lò.

+ Xây dựng cầu Bến Thuỷ 2 nối đường tránh Vinh tại xã Hưng Lợi và cầu vượt sông Lam tại Cửa Hội qua Nghi Xuân (Hà Tĩnh).

+ Nâng cấp và hoàn thiện các tuyến đường quốc lộ 7, 48, 46, 15A; hoàn thiện quy hoạch hai bên đường Hồ Chí Minh qua địa bàn Tỉnh, dài 132 km; kéo dài tuyến quốc lộ 48 từ huyện Quế Phong lên cửa khẩu Thông Thụ, dài 40 km; xây dựng đường quốc lộ 46 tránh thành phố Vinh từ Quán Bánh cắt quốc lộ 1A tránh thành phố Vinh đến Nam Đàn với quy mô 06 làn xe.

+ Nâng cấp và hoàn chỉnh các tuyến tỉnh lộ và hệ thống giao thông vùng nguyên liệu.

- Đường sắt:

Xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Vinh - Hà Nội; khôi phục tuyến Quán Hành - Cửa Lò, nâng cấp tuyến Nghĩa Đàn - Cầu Giát, mở mới tuyến Đô Lương - Quán Hành. Nâng cấp ga Vinh thành ga loại I, tách ga hàng hóa ra khỏi ga hành khách hiện nay; nâng cấp các ga phụ, phục hồi ga Diễn Châu.

- Đường hàng không:

Xây dựng nâng cấp Sân bay Vinh đạt cấp cảng hàng không 4C (theo ICAO) và sân bay quân sự cấp II. Mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Viên Chăn (Lào), Vinh - Đông Bắc Thái Lan, Vinh - Hải Nam (Trung Quốc).

- Đường thủy:

+ Đầu tư nâng cấp cảng Cửa Lò: nạo vét luồng lạch cho tàu ra vào thuận lợi. Nâng công suất cảng đạt 6 - 8 triệu tấn vào năm 2020.

+ Nâng cấp, đầu tư xây dựng cầu cảng du lịch Cửa Lò; các cảng Cửa Hội, Bến Thuỷ, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Cửa Vạn v.v...

+ Nghiên cứu xây dựng mới cảng chuyên dùng Đông Hồi tại Quỳnh Lưu để phục vụ cho nhà máy nhiệt điện dùng than 1.800 MW trong tương lai.

+ Tiến hành cải tạo, nâng cấp, nạo vét luồng lạch hệ thống giao thông đường sông.

b) Thủy lợi

- Thường xuyên làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hồ đập để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

- Tiếp tục nâng cấp hệ thống thủy nông Bắc và thủy nông Nam đảm bảo tưới ổn định cho 70.000 ha. Tiếp tục thực hiện chương trình bê tông hoá kênh mương, Phát triển hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu

- Củng cố hệ thống đê biển, đê sông một cách vững chắc để chống sạt lở ven biển, ven sông.

- Xây dựng công trình thủy lợi lớn như Bản Mồng (Quỳ Hợp), Thác Muối (Thanh Chương), thủy điện kết hợp thủy lợi Khe Bố (Tương Dương), Nậm Việc, Sao Va (Quế Phong); sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi khác ở các huyện; xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ vùng sản xuất muối.

c) Hệ thống cấp điện

- Xây dựng đường dây 220 KV, 110 KV: xây dựng đường dây mạch kép, mạch đơn và cải tạo hệ thống mạch kép để đấu nối các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ vào hệ thống và cung cấp điện cho các phụ tải.

- Xây mới, cải tạo mạng đường dây trung thế (loại 22 KV, 35 KV); Xây dựng các trạm 220 KV, 110 KV.

- Xây dựng xong các nhà máy thủy điện theo quy hoạch.



d) Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin:

Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống lãnh đạo và quản lý. Hoàn chỉnh xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin để đưa Nghệ An trở thành tỉnh điện tử.



đ) Cấp nước, thoát nước

Xây dựng quy hoạch về nguồn nước cung cấp cho các đô thị và nông thôn. Đánh giá lại nguồn nước ngầm và nước mặt để quản lý và sử dụng có hiệu quả. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho các công trình cấp nước. Xây dựng thêm các nhà máy nước; nâng công suất của các nhà máy nước hiện có. Sử dụng tổng hợp các biện pháp cung cấp nước sinh hoạt.

Tập trung đầu tư đồng bộ để nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước mưa và nước thải cho các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp. Đối với khu vực nông thôn, có phương án xử lý nước thải phù hợp để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và sức khỏe của người dân.

III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2015


(Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ 17)

3.1. Phương hướng phát triển


Huy động tối đa nguồn lực cho phát triển, nhất là nguồn nhân lực, ưu tiên đầu tư khai thác tiềm năng miền Tâyy, vùng Biển và đô thị. Đẩy mạnh chuyển dịch vơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, trong đó ưu tiên cho các vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh tế khó khăn; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; giữ gìn bản sắc văn hóa xứ Nghệ; kiểm soát, kìm giữ, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và tội phạm; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng. Xây dựng Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân ngày càng vững mạnh.

3.2. Quan điểm phát triển:


- Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng chất lượng, hiệu quả, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.

- Phát huy nội lực gắn với khai thác tối đa nguồn lực từ bên ngoài. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức, tăng cường bảo vệ và làm giàu thêm môi trường.

- Phát triển kinh tế phải gắn với chăm lo tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa cá vùng miền.

3.3. Mục tiêu tổng quát


Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015; tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; phấn đấu xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ.

3.4. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015

3.4.1. Về kinh tế


- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 11-12%

Cơ cấu kinh tế:Công nghiệp – xây dựng 39-40%, dịch vụ 39-40%, nông lâm ngư nghiệp 20-21%.

Thu ngân sách: 9.500-10.000 tỷ đồng.

Kim ngạch xuất khẩu: 500-550 triệu USD.

GDP bình quân đầu người đạt 33-34 triệu đồng.

Tổng đầu tư toàn xã hội: phấn đấu đạt 180.000 tỷ đồng.


3.4.2. Về mặt xã hội:


- Các xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non; trên 65% số trường đạt chuẩn quốc gia.

- Đạt tỷ lệ 25 giường bệnh trên vạn dân; 100% trạm y tế cấp xã ở đồng bằng và 80-90% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 15%.

- 95-96% trẻ em trong diện được tiêm chủng.

- Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,4-0,50/00; tốc độ tăng dân số dưới 1%.

- 82-85% gia đình văn hóa; 70% làng bản, khối phố; 100% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa thể thao.

- 95% dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (55% theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); 97% dân số đô thị được dùng nước sạch.

- Lao động qua đào tạo đạt trên 55% tổng lao động xã hội; 80% lao động nông nghiệp được tập huấn kỹ thuật.

- Tạo việc làm và thu hút lao động bình quân 35.000 – 40.000 người/năm.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,0%/năm.

- Đảm bảo độ che phủ rừng trên 55%.

- 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.


3.4.3. Quốc phòng, an ninh


- 80% số, xã phường thị trấn; 75% số cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt loại khá trở lên trong phong trào ”Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

- 100% các cơ quan tư pháp huyện, thành, thị đạt trong sạch, vững mạnh.

- Hàng năm 75-80% cơ sở xã, phường thị trấn đạt cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng, chiến đấu vững mạnh toàn diện.




tải về 1.24 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương