PHẦn a: MỞ ĐẦU


Ảnh hưởng đến ngành Du lịch



tải về 1.24 Mb.
trang8/10
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.24 Mb.
#25513
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

3.9. Ảnh hưởng đến ngành Du lịch.


Nghệ An được xác định là vùng du lịch trọng điểm quốc gia. Nhiều dự án du lịch đang được đầu tư như Bãi Lữ, sân Golf Cửa Lò, khu di tích lịch sử Kim Liên, Nam Đàn ... Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, ngành du lịch tỉnh Nghệ An phải đương đầu với khó khăn và thách thức, đặc biệt là tác động của biến đổi khí hậu.

Theo dự báo, cường độ và tần suất bão, lũ và các thiên tai như lũ quét, trượt đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, cháy rừng gia tăng do biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến du lịch theo hướng làm hư hại cơ sở hạ tầng, làm xấu đi môi trường cảnh quan du lịch, do đó làm giảm lượng khách đến, ảnh hưởng đến các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch biển, …

Do nước biển dâng cao, một số vùng ven biển của các tỉnh bị ngập, trong đó có các cơ sở du lịch, nếu không kịp thời điều chỉnh. Một số nhà nghỉ gần biển sẽ bị hư hại do sạt lở, các bãi tắm bị ngập.

Xu thế tăng lượng mưa trong thời kỳ mưa lũ và giảm lượng mưa trong thời kỳ mùa khô đặt ra vấn đề tính toán cấp thoát nước trong khu du lịch. Cao độ nền móng, khẩu độ cống rãnh thoát nước phải điều chỉnh cho phù hợp. Nguồn cấp nước trong mùa khô phải được tính đến, nhất là vùng ven biển, nơi mà tình trạng sa mạc hóa đang đe dọa do hạn hán xảy ra gay gắt hơn. Sân golf với diện tích lớn ở ven biển sẽ tác động đến môi trường khi các khu rừng phi lao phòng hộ bị chặt bỏ, các cồn cát được san lấp không còn tác dụng ngăn chặn sóng thần, nước dâng, hóa chất được sử dụng để duy trì những đồi cỏ sẽ tác động đến mạch nước ngầm.



Tác động lâu dài của biến đổi khí hậu sẽ gây ra dịch bệnh, đói nghèo, mất an ninh lương thực, thu nhập của người du lịch sẽ giảm, tất yếu sẽ làm giảm lượng khách du lịch.

3.10. Nguy cơ thiếu nước ngọt, triều cường và xâm nhập mặn


Khô hạn kéo dài, ít mưa cũng góp phần làm xâm nhập mặn sâu hơn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Theo điều tra, xâm nhập mặn đã lên đến vùng Hưng Châu, Hưng Nhân huyện Hưng Nguyên, làm cho mùa màng ở khu vực này bị thiệt hại; nước mặn xâm nhập sẽ gây ra thiếu nước sạch ở vùng Nghi Quang, Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc.

            1. Diễn biến xâm nhập mặn trên hệ thống sông Cả được tính toán theo các mực nước biển dâng khác nhau. Theo đó, mực nước biển trong tương lai tăng dần theo thời gian, trong thời kỳ 2020 – 2039 là 15cm và đến cuối thế kỷ có 2 mức tăng 75cm và 100cm Từ kết quả tính toán cho thấy, xét theo tỷ lệ tăng của độ mặn trong sông, khoảng cách càng xa biển, tỷ lệ tăng độ mặn trong sông càng nhanh. Xét theo giá trị tuyệt đối, độ mặn trong sông tăng lớn nhất trên đoạn sông cách từ 15km đến 25km so với cửa biển, cụ thể như sau:

            2. - Trong thời kỳ 2020 – 2039: Độ mặn trong sông tăng khoảng 0.020/00 đến 1.50/00 (kịch bản B2). Các vị trí cách cửa biển 20km đến 30km, độ mặn biến đổi lớn nhất, tăng từ 10 ÷ 110/00 thời kỳ nền lên 12 ÷ 130/00. Trường hợp các hồ chứa không tham gia đẩy mặn, độ mặn trong sông tăng chỉ khoảng 0,70/00 so với thời kỳ nền.

            3. - Thời kỳ 2080 – 2099: Độ mặn trong sông tăng khoảng 0.1 ÷ 5.50/00 ­ với trường hợp có điều tiết của hồ chứa và 0.1 ÷ 0.450/00 trong trường hợp không có sự điều tiết của hồ chứa.. Vị trí mặt cắt cách cửa biển 15km độ mặn tăng nhanh nhất, khoảng 5.50/00. Từ vị trí này, khoảng cách tới biển càng lớn thì chênh lệch giữa độ mặn thời kỳ nền và thời kỳ tương lai càng giảm (Bảng 3.7 và 3.8).

Bảng 3.7:Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển [21]

Khoảng cách tới cửa biển (km)

Nền

Độ mặn theo các kịch bản (0/00)

0.15m

0.25m

0.50m

0.75m

1m

0

30

30,1

30,1

30,1

30,2

30,2

3,83

26,1

26,6

26,9

27,2

27,6

27,9

8

21,8

22,9

23,4

24

24,7

25,3

11,5

17,5

18,9

19,6

20,5

21,3

22

14,9

12,8

14,3

15,1

16,1

17,2

18

16,9

10,2

11,8

12,6

13,7

14,7

15,6

20,8

6,87

8,37

9,15

10,1

11,2

12

23,5

5,53

6,96

7,7

8,68

9,69

10,5

25,4

4,67

6,03

6,75

7,71

8,71

9,53

30

2,8

3,87

4,46

5,28

6,16

6,91

31,7

1,89

2,76

3,26

3,95

4,7

5,37

34,8

0,957

1,58

1,95

2,48

3,11

3,63

38,7

0,475

0,77

1,02

1,42

1,94

2,4

42,9

0,473

0,473

0,473

0,607

0,964

1,34

Bảng 3.8: Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả

đến cửa biển khi không có điều tiết [21]

Khoảng cách tới cửa biển (km)

Nền

Độ mặn theo các kịch bản (0/00)

0.15m

0.25m

0.50m

0.75m

1m

0

30

30,1

30,1

30,1

30,2

30,2

3,83

26,5

26,7

27

27,4

27,7

28

8

22,6

23,1

23,6

24,3

24,9

25,5

11,5

18,6

19,2

19,9

20,8

21,7

22,3

14,9

14

14,8

15,5

16,6

17,6

18,4

16,9

11,5

12,3

13

14,2

15,2

16,1

20,8

8,16

8,83

9,55

10,7

11,7

12,6

23,5

6,73

7,41

8,09

9,21

10,2

11

25,4

5,82

6,47

7,14

8,23

9,26

10,1

30

3,71

4,22

4,78

5,74

6,7

7,44

31,7

2,64

3,07

3,54

4,37

5,18

5,85

34,8

1,48

1,82

2,18

2,83

3,5

4,06

38,7

0,7

0,93

1,18

1,68

2,27

2,77

42,9

0,47

0,47

0,47

0,78

1,19

1,61

            1. Trường hợp có điều tiết, khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất ứng với độ mặn 40/00 trong thời kỳ 2020 – 2039 khi có điều tiết trên sông Cả là 29.7km, tăng 3.3km. so với thời kỳ nền. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất ứng với độ mặn 10/00 là 37.5km tăng 3.2km so với thời kỳ nền.

            2. Với thời kỳ 2080-2099, khoảng cách từ vị trí có độ mặn 40/00 đến cửa biển là 33.6 km, tăng 7 km. Khoảng cách từ vị trí có độ mặn 10/00 ­ tăng 8km khi nước biển dâng 75cm và 10 km khi nước biển dâng 1m .

            3. Khả năng điều tiết mặn trên hệ thống giảm trong các thời kỳ tương lai. Trong khi thời kỳ nền khi có sự tham gia điều tiết của các hồ chứa, khoảng cách xâm nhập mặn ứng với độ măn 40/00 giảm được 3km. Khi nước biển dâng lên 15 cm, giá trị này chỉ còn khoảng 0.7 ÷ 0.8 km. Đến cuối thế kỷ 21, khả năng đẩy mặn có tăng lên khoảng 1.2 km đến 1.5km. Với độ mặn 10/00, khi nước biển dâng 15 cm có sự điều tiết của hồ, khoảng cách xâm nhập mặn chỉ giảm khoảng 0.2 km (Bảng 3.9).



Bảng 3.9: Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả ứng với độ mặn 40/00 và 10/00đến cửa biển theo các kịch bản [21]

Kịch bản

Không điều tiết

Có điều tiết

40/00

10/00

40/00

10/00

Nền

29,4

37,0

26,4

34,3

tăng 15cm

B2-2040-2059

30,2

37,6

29,5

37,3

tăng 25cm

B2-2060-2079

30,7

39,8

30,5

38,7

tăng 50cm

B2-2060-2079

31,9

41,7

31,5

40,5

tăng 75cm

B2-2080-2099

33,2

43,3

32,2

42,5

tăng 100cm

B2-2080-2099

34,7

45,4

33,6

44,4

3.11. Hạn hán, lũ lụt gia tăng


Theo dự báo, trong vài chục năm tới, mực nước biển dâng cao, nhiều hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra như : Lượng mưa tăng vào mùa mưa dẫn đến lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn, số giờ nắng nóng hơn vào mùa hè kéo theo hạn hán kéo dài. Theo ước tính của các nhà khoa học, lưu lượng nước sông Cả giảm từ 2 – 24% trong mùa khô, tăng từ 7- 15% vào mùa lũ. Hạn hán sẽ xuất hiện nhiều hơn.

Mực nước lũ tại tỉnh Nghệ An sẽ cao hơn; thời gian ngập lũ sẽ kéo dài hơn hiện nay. Việc tiêu thoát nước mùa mưa lũ cũng khó khăn. Sau đây là kết quả tính toán sự thay đổi dòng chảy lũ của sông Cả theo các kịch bản Biến đổi khí hậu B2.


Trường hợp không có điều tiết hồ chứa

            1. Toàn bộ lưu vực sông Cả đều được bảo vệ bởi hệ thống đê dọc sông. Ảnh hưởng chủ yếu của biến đổi khí hậu đến dòng chảy lũ trên hệ thống sông là làm tăng mực nước trong sông. Bảng 3.11 đưa ra cao trình mực tính toán trong trường hợp không có sự tham gia điều tiết của hồ chứa ứng với kịch bản nước biển dâng 15 cm (thời kỳ 2020 – 2039) và 100 cm (thời kỳ 2080 – 2099). Từ bảng này thấy rằng mức thay đổi mực nước lũ thiết kế không cao. Với kịch bản nước biển dâng 15cm, mực nước thiết kế đê chỉ tăng từ 0.02m đến gần 0.1m. Thời kỳ 2080 – 2099 ứng với kịch bản nước biển dâng 1m, mực nước đỉnh lũ thiết kế tăng khoảng 0.15m đến 0.5m.

Bảng 3.10 : Cao trình mực nước tính toán kịch bản nước biển dâng 100 cm [21]

Vị trí

Mặt cắt

Cao trình đê (m)

Mức biến đổi (m)




Nền

B2

B2

Đô Lương

Sông Cả-MC 41

21,3

21,7

0,392

Cửa sông Giăng

Sông Cả-MC 61

20,4

20,8

0,344

Dùng

Sông Cả-MC 74

18,6

19,0

0,384

Cửa sông Gang

Sông Cả-MC 102

12,8

13,0

0,239

Nam Đàn

Sông Cả-MC 110

11,2

12,4

1,208

Cảng Bến Thuỷ

Sông Lam-MC 9

8,08

8,23

0,147

Hưng Hoà

Sông Lam-MC 13

6,94

7,12

0,180

Rào Đừng

Sông Lam-MC 17

4,28

4,56

0,285
Trường hợp có điều tiết hồ chứa

            1. Sự tham gia điều tiết của các hồ trên hệ thống sông giúp mực nước trong sông giảm được 0.5m ở vùng hạ lưu, có thể lên đến 2m ở vùng trung lưu (cửa sông Giang). Với kịch bản nước biển dâng 15cm, mực nước đỉnh lũ tăng không quá 0,1m. Thời kỳ 2080 – 2099, mức nước thiết kế tăng từ dưới 0,1m đến 0,46m. Mức tăng ít hơn so với trường hợp không có điều tiết nhưng không rõ ràng.

            2. Mức nước lũ thiết kế trên hệ thống sông Cả thay đổi chủ yếu do lũ từ thượng nguồn. Ảnh hưởng của nước biến dâng đến dòng chảy lũ trong sông không rõ ràng (Bảng 3.12).

Bảng 3.11: Cao trình mực nước tính toán kịch bản nước biển dâng 100 cm [21]

Vị trí

Mặt cắt

Cao trình đê (m)

Mức biến đổi (m)

Nền

B2

B2

Đô Lương

Sông Cả-MC 41

19,9

20,2

0,37

Cửa sông Giăng

Sông Cả-MC 61

18,6

18,9

0,32

Dùng

Sông Cả-MC 74

16,6

16,9

0,35

Cửa sông Gang

Sông Cả-MC 102

12,2

12,3

0,08

Nam Đàn

Sông Cả-MC 110

10,7

10,7

0,06

Cảng Bến Thuỷ

Sông Lam-MC 9

7,51

7,58

0,07

Hưng Hoà

Sông Lam-MC 13

6,36

6,37

0,01

Rào Đừng

Sông Lam-MC 17

3,79

3,96

0,16

3.12. Sạt lở đất bờ sông, xói lở bờ biển


Quá trình xói lở bờ do nước biển dâng thông thường là sự kết hợp của dòng vận chuyển cát theo hướng vuông góc với bờ và dòng vận chuyển bùn cát dọc bờ. Quá trình gia tăng xói lở bờ do dòng vận chuyển bùn cát theo hướng vuông góc với bờ khi nước biển dâng có thể được giải thích như trong hình 3.1. Mặt cắt A trong hình 3.1 là mặt cắt điển hình của bãi biển trong điều kiện sóng gió bình thường. Khi đó, sóng bị vỡ trên bãi và không gây ra xói lở tại bãi và bờ biển. Mặt cắt B là quá trình xói lở xảy ra do sóng lớn kết hợp với triều cường và nước biển dâng. Trong điều kiện này, nước dâng do sóng, gió kết hợp với triều cường làm mực nước dâng lên ngập bãi cho tới tận bờ. Mực nước cao giúp sóng tấn công trực tiếp vào phần dốc của bãi ngay tại bờ, gây xói lở bờ như trên mặt cắt B của hình B.
Hình 3.1 : Sơ họa xói lở tại bờ biển do nước biển dâng [12]

Một phần bùn cát do xói lở bờ được vận chuyển ra phía ngoài, tạo thành một khu vực bồi. Một lượng rất lớn bùn cát bị xói lở tại bờ được dòng ven vận chuyển dọc bờ. Sau khi bị xói lở, cao độ của bờ biển giảm đi rất đáng kể như trên hình C. Vì mặt bãi ngay sát bờ rất dốc và một lượng bùn cát đã bị mất mát do dòng vận chuyển dọc bờ và ra các độ sâu lớn, quá trình bồi lấp tự nhiên này không thể khôi phục lại bờ biển trước khi xói như trong hình d.

Ở các khu vực bãi đã được bảo vệ bằng các công trình cứng như kè, mực nước biển dâng cao sẽ làm gia tăng độ sâu tại bãi. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, bãi cát có khả năng làm tiêu tán từ 80% tới 90% năng lượng sóng, vì vậy, vấn đề cốt lõi để bảo vệ một kè biển bền vững là bảo vệ bãi cát phía trước. Do độ sâu nước tăng lên, độ cao sóng cũng tăng lên đáng kể và tác động gây xói chân kè nhiều hơn. Sóng phản xạ từ công trình khi độ sâu tại chân kè gia tăng cũng làm tăng cường mạnh mẽ cả dòng vận chuyển bùn cát theo hướng dọc bờ và theo hướng vuông góc với bờ, tức là làm gia tăng xói chân kè và hạ thấp mặt bãi. Do bãi cát phía trước kè bị hạ thấp, khả năng kè bị hư hỏng cũng tăng lên và như vậy kè biển có thể bị vỡ.

Theo tính toán, các đợt triều cường từ cuối năm 2000 đến đầu năm 2009 đã làm gia tăng hiện tượng xói lở bờ biển và các cửa sông ở tỉnh Nghệ An. Hiện tượng xói lở bờ biển và các cửa sông đe doạ trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Có 19/44 xã bị xói lở với chiều dài khoảng 19.290 m (Của Lạch 11.050 m, Bãi ngang 8240 m). Tốc độ xói lở trung bình 42m/năm. Như vậy , vùng ven biển hàng năm mất đi khoảng 100 ha, nhiều chổ nguy hiểm như Sơn Hải, Quỳnh Long, Quỳnh Bảng, Quỳnh Ngọc tốc độ xói lở từ 150 - 200 m/năm. Cùng với hiện tượng xói lở bờ biển và cửa lạch, tình trạng bồi lắng các vùng cửa sông ven biển cũng đồng thời ảnh hưởng đến nhân dân vùng ven biển, gây khó khăn cho việc ra vào neo đậu của tàu thuyền…


3.13. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các vấn đề khác.


Biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng đến giáo dục, công nghiệp, xây dựng, năng lượng và các vấn đề khác. Biến đổi khí hậu dẫn đến các hiện tượng thiên tai cực đoan như bão lũ ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh, gây hư hỏng nhà cửa, công trình xây dựng… Biến đổi khí hậu còn là nguyên nhân gây ra các mực nước thay đổi trên các sông dẫn đến ảnh hưởng đến sức chứa của các hồ đập trong đó có các hồ đập tích nước cho mục đích thủy điện, điều này cũng dẫn tới ảnh hưởng đến năng lượng của tỉnh. Thể hiện rõ điều này, trong hai năm nay tình trạng thiếu điện xảy ra liên tục, cần có nhiều biện pháp để điều hòa năng lượng trong mùa nắng nóng.

Theo kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì diện tích đất của các cơ sở giáo dục và đào tạo, và đất công trình công cộng bị mất tại các huyện (Bảng 3.12):



Bảng 3.12 : Diện tích đất của các cơ sở bị mất theo các mực nước biển dâng khác nhau theo kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Huyện

Diện tích đất của các cơ sở GD – ĐT (ha)

Cơ sở Công trình công cộng (ha)

Cơ sở sản xuất kinh doanh (ha)

100 cm

75 cm

30 cm

12 cm

100 cm

75 cm

30 cm

12 cm

100 cm

75 cm

30 cm

12 cm

Diễn Châu

11,03

5,99

0,65

 

 

 

 

 

5,74

2,61

 

 

Hưng Nguyên

3,89

2,08

 

 

 

 

 

 

14,77

5,13

 

 

Nghi Lộc

 

 

 

 

 

 

 

 

6,79

1,89

 

 

Quỳnh Lưu

0,76

0,00

 

 

0,57

 

 

 

151,99

88,06

5,19

0,90

Vinh

29,61

18,16

 

 

0,63

 

 

 

15,49

11,66

 

 

Cửa Lò

 

 

 

 

18,21

16,93

12,85

6,99

0,04

 

 

 

Tổng cộng

45,29

26,23

0,65

0

1,2

0

0

0

194,78

109,35

5,19

0,9

Nguồn: Trung tâm Môi trường và phát triển tính toán năm 2011

II. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH (LĨNH VỰC ƯU TIÊN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN) TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI NGHỆ AN – KHẢ NĂNG LỒNG GHÉP VÀO CÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÁC

3.1. Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường

3.1.1.Mục tiêu


- Cụ thể hóa cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu của ngành tài nguyên và môi trường.

- Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên môi trường.


3.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp


a) Đánh giá diễn biến khí hậu, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến biến đổi khí hậu

- Đánh giá mức độ dao động và xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu và và các hiện tượng khí hậu cực đoan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.

b) Cụ thể hóa thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu

Hoàn thiện và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An



c) Nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo nguồn nhân lực về biến đổi khí hậu

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu cho ngành tài nguyên và môi trường

- Xây dựng, triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho các nhóm đối tượng lựa chọn và cộng đồng về biến đổi khí hậu.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình, sáng kiến ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.



d) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường

- Lĩnh vực đất đai: ưu tiên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng đến sự biến động diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Lĩnh vực tài nguyên nước: tập trung điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Lĩnh vực biển, hải đảo: tập trung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của vùng ven biển tỉnh Nghệ An.

- Lĩnh vực môi trường: tập trung đánh giá nguy cơ, mức độ tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với đa dạng sinh học; tăng cường mạng lưới quan trắc môi trường.

- Lĩnh vực địa chất khoáng sản: tập trung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến tiềm năng khai thác các loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.



e) Xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các lĩnh vực tài nguyên và môi trường

- Lĩnh vực đất đai: ưu tiên xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An.

- Lĩnh vực tài nguyên nước: ưu tiên xác định các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ, khôi phục nguồn nước.

- Lĩnh vực biển, hải đảo: ưu tiên xác định các giải pháp trong khai thác các thế mạnh từ biển, đảo, quần đảo, bãi ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Lĩnh vực môi trường: ưu tiên xác định các giải pháp trong bảo tồn đa dạng sinh học, kiểm soát hiệu quả khí mê-tan và các khí nhà kính khác từ các bãi chôn lấp chất thải.

- Lĩnh vực khí tượng thủy văn: tăng cường năng lực công tác dự báo khí tượng thủy văn, xác định các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả các công trình, thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn.

- Lĩnh vực địa chất khoáng sản: ưu tiên xác định các giải pháp trong quản lý, khai thác các loại tài nguyên khoáng sản; bảo vệ, bảo tồn và sử dụng bền vững các di sản địa chất ven biển Nghệ An.

- Sử dụng nguồn nước hợp lý trong sản xuất và đời sống.



f) Tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch của ngành tài nguyên và môi trường

- Xây dựng, đề xuất phương thức tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch của ngành tài nguyên môi trường.

- Rà soát nội dung các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch của từng lĩnh vực để thực hiện việc tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu.

- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, nước thải đô thị.

- Xây dựng quy hoạch và quản lý, bảo vệ nguồn nước ngầm và nước mặt.

g) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

- Tăng cường vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế, bao gồm tài chính, chuyển giao công nghệ mới thông qua các kênh hợp tác song phương, khu vực và đa phương.

- Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu.


3.1.3. Khả năng lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển của Tỉnh


- Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Chương trình Quản lý và tổng hợp đới bờ;

- Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới;

- Chương trình phòng tránh thiên tai

- Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020;

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường


3.2. Đối với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3.2.1. Lĩnh vực nông nghiệp

3.21.1 Mục tiêu


Thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đối với ngành nông nghiệp

3.2.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp


  1. Phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất:

- Nâng cấp vững chắc các tuyến đê vòng ngoài kết hợp lộ giao thông.

- Quy hoạch, nạo vét các hệ thống kênh mương.

- Củng cố và nâng cấp hệ thống cống, trạm bơm điện bảo đảm vững chắc bơm tưới, tiêu phục vụ kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất, đồng thời khôi phục đường cộ, giao thông thủy lợi nội đồng.

- Khảo sát, quy hoạch, xây dựng hồ chứa nước vùng đồi núi và đồng bằng.

- Nâng cấp hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông.


  1. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất:

- Phát triển và sản xuất mới các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng diễn biến thời tiết và tình hình dịch bệnh.

- Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới có sự quan tâm nhiều hơn về môi trường và khai thác bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Tập huấn, hội thảo về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản cho cán bộ kỹ thuật và nông dân.

- Tăng cường cập nhật và trao đổi thông tin về phát triển lưu vực sông Cả và tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong khu vực và trên thế giới.



  1. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, thông tin tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hành động giảm thiểu, thích ứng của ngành nông nghiệp.

- Phổ biến, tuyên truyền và quán triệt các chủ trương, quan điểm của trung ương, Bộ, ngành liên quan và của tỉnh cho cán bộ ngành nông nghiệp và các thành phần kinh tế xã hội, người nông dân sản xuất trên địa bàn tỉnh về hoạt động nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về biến đổi khí hậu, tác động và các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành và địa phương.



  1. Xây dựng hệ thống chính sách, lồng ghép biến đổi khí hậu với các chương trình, dự án trọng điểm của ngành.

- Xây dựng cơ chế chính sách lồng ghép biến đổi khí hậu trong quy hoạch và các chương trình, hành động phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

- Xây dựng cơ chế phối kết hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và các địa phương và có cơ chế quản lý chương trình, dự án trong thực hiện chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu.



  1. Tiếp nhận và triển khai các đề tài, dự án trong và ngoài nước nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tiếp nhận các đề tài, dự án và tìm nguồn tài trợ từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ, ngành liên quan và cộng đồng quốc tế cho hoạt động giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Triển khai các mục tiêu Chương trình hành động về biến đổi khí hậu và nước biển dâng có sự lồng ghép với Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Nghệ An đến năm 2020.


3.2.1.3. Khả năng lồng ghép vào các chương trình, dự án phát triển của tỉnh


- Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Chương trình Mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.

- Chương trình nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường;

- Chương trình thủy lợi;

- Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp;

- Chương trình phòng tránh thiên tai;

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

3.2.2. Lĩnh vực lâm nghiệp

3.2.2.1. Mục tiêu


Mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng rừng, tăng bể chứa và bể hấp thụ, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

3.2.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp


- Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc; tăng cường công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng.

- Điều chỉnh các chính sách giao rừng, khoán quản vĩ mô và xã hội hóa trong trồng rừng, quản lý và bảo vệ rừng, gắn với các chính sách xã hội như giao đất, giao rừng, định canh, định cư, xóa đói giảm nghèo, khuyến khích và tạo điều kiện để người dân làm nghề rừng sống được và làm giàu bằng chính nghề rừng.

- Tăng độ che phủ bằng cách trồng rừng tập trung và phân tán, trước hết là rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc bằng rừng; Chọn loài cây phù hợp để trồng cây ở vùng đồng bằng trong khu dân cư, cơ quan, trường học. Giảm dần tiến tới chấm dứt nhu cầu canh tác cây lương thực như lúa, bắp, mì nhằm tự túc lương thực, thay vào đó là trồng cây ăn quả lâu năm hoặc trồng rừng trên các vùng đất dốc.

- Xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh Nghệ An về xã hội hoá trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán. Đây là giải pháp ưu tiên, lâu dài và hiệu quả nhằm ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và thiếu nước ngày càng nghiêm trọng, do tác động của biến đổi khí hậu tại địa phương.

- Xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp bền vững.

- Giữ được diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và nâng cao chất lượng rừng.

- Giảm thiểu tình trạng suy kiệt rừng tự nhiên. Bảo vệ tiến tới đóng cửa khai thác rừng tự nhiên. Bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng đất ngập nước huyện ven biển: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Vinh.

- Tăng cường bảo vệ và phòng chống cháy rừng.


3.2.2..3. Khả năng lồng ghép vào các chương trình dự án phát triển của tỉnh


- Chương trình 5 triệu ha rừng.

- Chương trình xóa đói giảm nghèo .

- Chương trình phát triển nông thôn, miền núi. Trong đó cần có một chương trình truyền thông về nâng cao nhận thức cộng đồng về trồng cây phân tán.

- Các Chương trình, dự án về trồng rừng và quy hoạch sử dụng rừng.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

3.2.3. Lĩnh vực Thủy sản

3.2.3.1. Mục tiêu


Phát triển thủy sản theo hướng bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.

3.2.3.2. Các giải pháp thực hiện


- Phát triển những giống, loài thủy sản khác nhau có khả năng chống chịu với biến đổi môi trường.

- Du nhập và phát triển giống thủy sản có giá trị cao, thích nghi với nhiệt độ tăng, tăng độ sâu của ao hồ để tạo nhiệt độ thích hợp và giảm tổn hại do quá trình tăng nhiệt độ và bốc hơi nhanh của mặt nước.

- Phát triển năng lực nhân giống thủy sản, đa dạng đối tượng nuôi và nuôi cá thương phẩm.

- Tăng cường nghiên cứu dự báo sự di chuyển của đàn cá, những thay đổi của ngư trường.

- Phát triển nuôi cá nước ngọt trong các đập, hồ, ao theo mô hình nông - lâm - ngư kết hợp.

- Xây dựng hệ thống phòng tránh, trú bão, sóng to và nước dâng.


3.2.3.3. Khả năng lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển của tỉnh


- Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ trong tạo giống thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn


3.3. Đối với ngành Công thương

3.3.1. Mục tiêu


Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu đối với ngành Công Thương.

Kiểm soát việc phát thải khí nhà kính trong các quá trình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững.


3.3.2. Nhiệm vụ và giải pháp


a) Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin về đường lối, chính sách và tình hình tác động của biến đổi khí hậu đến các hoạt động công nghiệp, thương mại; Đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó, cũng như những thành tựu khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới về biến đổi khí hậu.

- Tổ chức các chương trình tập huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm trong nước và quốc tế về biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong ngành Công Thương.

- Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành Công Thương thông qua các Chương trình đào tạo, khoa học công nghệ trong nước và quốc tế về biến đổi khí hậu.



b) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến các lĩnh vực của ngành Công Thương

- Phân tích, đánh giá, dự báo tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến các hoạt động công nghiệp và thương mại, đề xuất các giải pháp ứng phó.

- Phân loại những hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.

- Rà soát, đánh giá tác động, lồng ghép, tích hợp các yếu tố biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp và thương mại.

- Điều tra, khảo sát đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh năng lượng và đề xuất các giải pháp thích ứng.

c) Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng và đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu

- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong xây dựng và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm: quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến ngành Công Thương; nghiên cứu các công nghệ mới sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, công nghệ phát thải các bon thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện tỉnh Nghệ An.

- Xây dựng phương pháp và thực hiện kiểm kê khí nhà kính cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và thương mại có mức sử dụng và tiêu thụ năng lượng, nhiên liệu lớn.

- Xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển “Công nghiệp xanh”, hướng tới nền kinh tế “Các bon thấp” và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

- Xây dựng các chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, chuyển đổi nguyên, nhiên vật liệu đầu vào theo hướng “các bon thấp”.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành trong quản lý, điều hành các chương trình, dự án, nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc ngành Công Thương.

- Cập nhật và nhận dạng được những nguy cơ của biến đổi khí hậu đối với một số lĩnh vực công nghiệp, thương mại trọng điểm;

d) Triển khai thực hiện một số dự án thí điểm ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng tập trung theo hướng cải tiến, áp dụng các công nghệ mới, thân thiện với khí hậu, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên bao gồm: năng lượng, nguyên nhiên, vật liệu…

- Áp dụng thí điểm chương trình quản lý cơ sở dữ liệu kiểm soát tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến các đơn vị ngành Công Thương tại một số khu vực trọng điểm.

- Áp dụng chuyển giao công nghệ mới, thân thiện với khí hậu cho một số đơn vị, cơ sở nhạy cảm với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trong ngành Công Thương.

- Triển khai một số giải pháp thí điểm về khả năng thích đối với một số đơn vị thuộc ngành Công Thương bị tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.

- Xây dựng quy trình, phương pháp, thực hiện kiểm kê khí nhà kính cho các quá trình sản xuất công nghiệp.

- Phối hợp có hiệu quả với Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Đề án phát triển nhiên liệu sinh học và các chương trình khác có liên quan để đảm bảo vừa đạt được mục tiêu của Chương trình, vừa giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.


3.3.3. Khả năng lồng ghép vào các chương trình dự án phát triển của tỉnh


- Chương trình tiết kiệm năng lượng.

- Chương trình sử dụng năng lượng mới và năng lượng tái tạo.

- Chương trình hiệu quả năng lượng và phát triển năng lượng nông thôn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương


3.4. Đối với ngành Giao thông vận tải

3.4.1. Mục tiêu


Tạo lập năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm góp phần phát triển bền vững giao thông vận tải:

- Đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không kể cả về kết cấu hạ tầng và hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại, góp phần đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

3.4.2. Nhiệm vụ và giải pháp


a) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực của ngành Giao thông vận tải

- Trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã được công bố, tiến hành rà soát, nghiên cứu, phân loại lĩnh vực, hoạt động giao thông vận tải chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

- Thống kê, đánh giá tác động do các hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng gây ngập lụt, sạt lở, sụt trượt làm hư hỏng, giảm khả năng chịu tải và phá hủy kết cấu hạ tầng giao thông, đình trệ hoạt động giao thông vận tải, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, đặc biệt là vùng ven biển và miền núi.

- Điều tra, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến vận tải, an toàn giao thông và xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Dự báo, phân tích, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến các hoạt động giao thông vận tải.

b) Xây dựng, đề xuất và triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho ngành Giao thông vận tải

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, giải pháp giảm nhẹ phát thải làm cơ sở để lồng ghép các yếu tố của biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chủ trương kỹ thuật, chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành Giao thông vận tải.

- Rà soát quy hoạch ngành, các kế hoạch, công trình trọng điểm của tỉnh của ngành, các khả năng xảy ra đối với dự án công trình để xây dựng định hướng, đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng, triển khai thí điểm các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải trên cơ sở những dự báo, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu.

- Xây dựng định hướng phát triển giao thông bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển ứng dụng năng lượng tái tại, năng lượng sạch.

- Nâng cấp và cải tạo các công trình giao thông vận tải ở các vùng thường bị đe dọa bởi lũ, lụt và nước biển dâng.

- Khuyến khích phát triển các loại phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện vận tải.

c) Tuyên truyền, phổ biến thông tin nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành giao thông vận tải.

- Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, nhà nước về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu và kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu cho các cán bộ, công chức ngành Giao thông vận tải.

- Thiết lập hệ thống thông tin của Ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu ngành giao thông vận tải nhằm cung cấp thông tin, dự báo, giải đáp các vấn đề về biến đổi khí hậu và định hướng thực hiện các giải pháp thích ứng, giảm thiểu biến đổi khí hậu.

- Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ về biến đổi khí hậu từ khâu xây dựng chính sách, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện trên giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về quản lý, dự báo tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng giải pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu trong hoạt động giao thông vận tải.

3.4.3. Khả năng lồng ghép vào các chương trình, dự án của tỉnh


- Chương trình phát triển giao thông vận tải nông thôn, miền núi.

- Chương trình tiết kiệm năng lượng trong giao thông vận tải.

- Chương trình phòng chống thiên tai

+ Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông Vận tải


3.5. Đối với sức khỏe cộng đồng

3.5.1. Mục tiêu


Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sức khoẻ của người dân.

3.5.2. Nhiệm vụ và giải pháp


a) Đánh giá mô hình bệnh tật và phạm vi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sức khoẻ

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới mô hình bệnh tật, tới sức khỏe người dân, tập trung vào các bệnh do nhiệt độ cao, sóng nhiệt, bệnh truyền qua nước, truyền qua vật chủ trung gian, dinh dưỡng cộng đồng.

- Đánh giá khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế.

- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, lập bản đồ các khu vực bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu đến sức khỏe.



b) Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành Y tế

- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn, khí thải) của hệ thống bệnh viện và trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh đạt quy chuẩn.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo tình hình dịch bệnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

- Xây dựng và triển khai các hoạt động cấp cứu ứng phó với các thảm hoạ, thiên tai (tai nạn, chấn thương, dịch bệnh…).

- Xây dựng và lựa chọn các mô hình cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng với thiên tai, thảm họa do biến đổi khí hậu gây nên.

- Xây dựng và triển khai các mô hình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: nước sạch và vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng bị ảnh hưởng.

- Tổ chức các cuộc diễn tập của ngành Y tế ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.

- Triển khai thử nghiệm, áp dụng, xây dựng các mô hình bảo vệ sức khoẻ cộng đồng trước tác động của biến đổi khí hậu.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý dữ liệu về sức khoẻ, mô hình bệnh tật liên quan đến biến đổi khí hậu.

- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học của các Viện nghiên cứu, các Trường đại học và các cơ sở y tế trong địa phương.



c) Nâng cao nhận thức của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo vệ sức khoẻ và thích ứng trước các tác động của biến đổi khí hậu

- Phổ biến, quán triệt các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước và của ngành về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu cho tất cả các đơn vị trong ngành Y tế;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông cho cán bộ, nhân viên ngành Y tế và cộng đồng về biến đổi khí hậu và các biện pháp ứng phó. Đa dạng hóa các nội dung và hình thức tuyên truyền nhằm chuyển tải hiệu quả các thông điệp bảo vệ sức khỏe thông qua giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu tới cộng đồng.

d) Hoàn thiện cơ chế chính sách; kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực

- Lồng ghép, rà soát, cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý trên cơ sở hệ thống mạng lưới cán bộ sẵn có từ tỉnh đến địa phương thực hiện nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu ngành Y tế.

- Xây dựng, biên soạn và in ấn các tài liệu đào tạo, tập huấn về ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực y tế.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên môn trong ngành Y tế về ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu tới sức khỏe người dân và các hoạt động của ngành Y tế.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu ngành y tế.

e) Xã hội hóa, phối hợp liên ngành, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biến đổi khí hậu

- Huy động và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ngành Y tế.

- Xây dựng các đề tài, dự án huy động nguồn tài trợ về kỹ thuật và tài chính của cộng đồng quốc tế cho hoạt động giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành Y tế.

- Duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các quốc gia, các tổ chức quốc tế để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, thiết lập mạng lưới song phương và đa phương nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trên khía cạnh y tế;

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ hiệu quả và thiết lập quỹ thực hiện chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành;

3.5.3. Khả năng lồng ghép vào các chương trình, dự án phát triển của tỉnh


- Chương trình xã hội hóa các hoạt động y tế cộng đồng.

- Chương trình quốc gia về y tế.

- Chương trình bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế


3.6. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch

3.8.1. Mục tiêu


- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đồng thời giáo dục nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho khách du lịch và cộng đồng dân cư,

- Định hướng khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế để phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Nghệ An, góp phần phát triển bền vững kinh tế trên địa bàn tỉnh.


3.8.2. Nhiệm vụ và giải pháp


- Đánh giá được những nguy cơ trước mắt và lâu dài ảnh hưởng đến các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch do biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Dự báo các công trình, các khu vực có nguy cơ bị đe doạn do nước biển dâng; Đề xuất những giải pháp thích hợp để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong bối cảnh mới vì sự phát triển bền vững;

- Bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, hệ thống danh thắng, cây xanh nhiều năm tuổi, có các quy định tại các di tích lịch sử.

- Xây dựng kế hoạch hành động cho từng thời kỳ, từng khu vực lãnh thổ và xác định các giải pháp ứng phó với biển đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Nghiên cứu và áp dụng khoa học công nghệ để khôi phục và bảo vệ các thảm thực vật, bảo tồn các di tích và công trình văn hóa, thể thao và du lịch; tìm hiểu các biện pháp thích hợp nhằm tích cực khắc phục các thách thức;

- Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực

Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin về đường lối, chính sách và tình hình tác động của biến đổi khí hậu đến các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch .

Tổ chức các chương trình tập huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm trong nước và quốc tế về biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch .

Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành văn hóa, thể thao và du lịch thông qua các Chương trình đào tạo, khoa học công nghệ trong nước và quốc tế về biến đổi khí hậu.

- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến kích các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ thân thiện với môi trường.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu.


3.7. Quy hoạch, quản lý quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch.

3.7.1. Mục tiêu


Lồng ghép kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trong các quy hoạch, quản lý quy hoạch và triển khai quy hoạch của các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

3.7.2. Nhiệm vụ và giải pháp


- Nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các cán bộ trong việc quy hoạch, quản lý quy hoạch và triển khai quy hoạch của các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh để phục vụ chon việc lập quy hoạch, quản lý quy hoạch và triển khai quy hoạch có hiệu quả và gắn với điều kiện biến đổi khí hậu.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với việc lập quy hoạch, quản lý quy hoạch và triển khai quy hoạch ngành, lĩnh vực.

- Điều chỉnh quy hoạch theo từng giai đoạn để phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu.

- Lồng ghép kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu vào việc lập quy hoạch, quản lý quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch của các ngành, lĩnh vực. Đặc biệt là đối với việc quy hoạch xây dựng, trong đó có xây dựng cơ sở hạ tầng; quy hoạch sử dụng đất....

3.8. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu

3.8.1. Mục tiêu


Nâng cao nhận thức cộng đồng bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về tác động của biến đổi khí hậu và các biện pháp ứng phó, thích ứng.

3.8.2. Nhiệm vụ và giải pháp


- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục môi trường.

-Giảng dạy ngoại khóa về biến đổi khí hậu, những tác động có hại và các giải pháp thích ứng trong các trường phổ thông trong hệ thống giáo dục trong tỉnh.

-Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tuyên truyền các giải pháp chiến lược ứng phó với với Biến đổi khí hậu, điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với môi trường, khí hậu thay đổi, nhằm ứng phó với những tác động hiện tại hoặc tương lai.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch với các ngành kế hoạch, giáo dục, y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng để phối hợp ký kết liên tịch triển khai chương trình hành động về biến đổi khí hậu. Tổ chức các cuộc hội thi, hội diễn, các cuộc thi sáng tác ca khúc về môi trường, sáng tác kịch bản, in ấn tài liệu, tờ rơi, phát thanh xe loa, hỗ trợ công tác phí cho cán bộ các cấp tổ chức các cuộc vận động, tuyên truyền nâng cao kiến thức cộng đồng và các biện pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu.


3.8.3. Khả năng lồng ghép vào các chương trình đề án phát triển của tỉnh


- Các chương trình văn hóa, giáo dục, y tế.

- Chương trình phát triển nguồn nhân lực.

-Chương trình truyền thông cộng đồng về tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu tại Nghệ An

- Các cơ quan chủ trì: Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan ban ngành khác.


3.9. Đối với các huyện, thành phố, thị xã:

3.9.1. Mục tiêu


Nâng cao hiệu quả giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu tại các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.

3.9.2. Nhiệm vụ và giải pháp


Phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã do mình quản lý.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu bằng nhiều hình thức khác nhau trên địa bàn huyện; Khuyến khích người dân sử dụng nguồn năng lượng sạch (gas, biogas...)

- Hình thành mạng lưới tuyên tuyền, giáo dục pháp luật về Bảo vệ môi trường đến tận địa phương, cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ dân phố, hộ gia đình một cách đầy đủ và kịp thời.

- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư, các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tăng cường công tác quản lý các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn ;

- Quy hoạch, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước, có chiến lược dữ trử nguồn nước đáp ứng nhu cầu cấp nước do tăng dân số, yêu cầu phát triển kinh tế; kiểm soát chặt chẽ hiện tượng khai thác giêngs cục bộ.

- Quy hoạch và sử dụng hợp lý tài nguyên đất theo định hướng: sử dụng đất đi đôi với bảo vệ môi trường gắn với nhiệm vụ tái tạo làm tăng độ phì cho đất, chống suy thoái đất, đảm bảo sử dụng đất bền vững lâu dài.

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ cộng đồng những nơi bị thiên tai, sự cố môi trường gây ra.

- Xây dựng bãi xử lý rác thải hợp vệ sinh trên địa bàn các huyện; xây dựng trạm trung chuyển rác thải tại các xã, thị trấn; Tổ chức tốt việc thu gom và xử lý rác thải tại các điểm công cộng.

* Đối với các huyện ven biển cần chú ý thêm:

Quy hoạch tổng thể và đồng bộ hệ thống đê biển, đê cửa sông, kiên cố hóa các công trình dưới đê như cống, cầu, đập ngăn triều cường nhằm đảm bảo hệ thống đê ven biển.

Quy hoạch tổng thể vành đai rừng ngập mặn, giải quyết vấn đề liên quan sạt lở bờ sông

Sử dụng các loại giống cây trồng chịu hạn để tránh tác động của phèn mặn và hạn hán.



* Đối với các huyện có rừng, đặc biệt là các huyện miền núi cần chú ý thêm:

Đẩy mạnh công tác trồng rừng, nâng cao độ che phủ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc; nâng cao độ che phủ rừng trên toàn huyện.

- Bảo vệ rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.

III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ LỒNG GHÉP CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH

3.1. Hiệu quả về kinh tế


- Tăng cường năng lực cho các ngành, các lĩnh vực, các cộng đồng dân cư chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và hạn chế thiệt hại kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra;

- Khi thực hiện kế hoạch hành động, các ngành, các lĩnh vực có cơ hội nâng cao được trình độ công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hoạt động của ngành, của lĩnh vực và của từng người dân trong tỉnh;

- Hạn chế những tác động xấu đến sức khỏe, lây lan bệnh tật, từ đó sẽ giảm chi phí cho công tác phòng và chữa trị bệnh tật;

- Tiết kiệm đáng kể chi phí khắc phục hậu quả các tác động của biến đổi khí hậu đến các công trình kiến trúc, văn hoá, cuộc sống của người dân trong tỉnh và các giá trị khác của tỉnh.


3.2. Hiệu quả về xã hội


- Góp phần nâng cao chất lượng sống, an ninh và an toàn cho người dân trong tỉnh;

- Công bằng xã hội được nâng cao do có chính sách ưu tiên đầu tư cho các vùng nghèo dễ bị tổn thương như vùng nông thôn miền núi, vùng dân tộc… và các chương trình dành cho các nhóm đối tượng ưu tiên như người nghèo, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em;

- An ninh xã hội trong cộng đồng được bảo đảm, đặc biệt ở những nơi có di dân sinh sống. Tạo được cuộc sống thích hợp và an toàn ở mọi vùng, mọi nơi cho người dân góp phần hạn chế sự di dân bất đắc dĩ;

- Xây dựng nếp sống văn minh, có ý thức sẵn sàng ứng phó, tương thân, tương ái, hợp tác phòng ngừa, khắc phục khó khăn và hậu quả của biến đổi khí hậu.


3.3. Hiệu quả về môi trường


- Thực hiện kế hoạch hành động sẽ góp phần cùng cộng đồng cả nước và quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, giảm nhẹ biến đổi khí hậu, giảm nhẹ các tác hại do biến đổi khí hậu gây ra;

- Kiểm soát được tốc độ tăng phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường sống của con người như: giảm thiểu ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, sản xuất nông nghiệp an toàn và sản xuất công nghiệp sạch hơn, giảm khả năng lây lan bệnh tật và ô nhiễm sau thiên tai.

- Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái, duy trì và bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ môi trường của hệ sinh thái, đặc biệt các khu rừng đầu nguồn phòng hộ và rừng ngập mặn; giảm thiểu được các thảm họa môi trường sau thiên tai.

3.4. Hiệu quả lồng ghép với các kế hoạch phát triển khác


- Thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu sẽ tạo điều kiện và cơ hội cho các kế hoạch phát triển của các ngành nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ nâng cao được trình độ công nghệ, hiệu quả kinh tế. Các ngành, các chương trình y tế, giáo dục đào tạo,… thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra;

- Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ổn định và bền vững hơn, giảm bớt rủi ro do biến hậu khí hậu.





tải về 1.24 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương