Phụ lục số I nội dung đề án đưa đội tàu biển Việt Nam ra khỏi danh sách đen của Tokyo mou vào năm 2014



tải về 0.93 Mb.
trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích0.93 Mb.
#14076
1   2   3   4   5   6   7   8   9

13.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành

13.2.1. Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

Nghị định 21/2012/NĐ-CP quy định về đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển, luồng hàng hải và quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và trong vùng biển Việt Nam. Các quy định tại Nghị định này về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cũng được áp dụng đối với cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thuỷ nội địa nằm trong vùng nước cảng biển.

* Quy định về an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong công tác Đầu tư xây dựng cảng biển và luồng hàng hải:

- Việc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải có sự khác biệt so với quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt, trước khi triển khai dự án, chủ đầu tư phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận.

- Trước khi tiến hành xây dựng, thi công các công trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải với các nội dung sau: Thông tin chung về công trình, dự án đầu tư xây dựng (tên công trình, dự án; tên và địa chỉ của chủ đầu tư; vị trí thi công, xây dựng; quy mô xây dựng); Thời gian thi công, xây dựng; Biện pháp thi công được duyệt; Biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải; Phương án tổ chức và phối hợp thực hiện và các nội dung cần thiết khác.

- Quy định tạm thời không cho phép tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước: Trong trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường hoặc các lý do khẩn cấp khác, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước; Khi lý do không cho tàu thuyền vào, rời đã được khắc phục, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định hủy bỏ việc không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước; Ngay sau khi quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc hủy bỏ quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển biết.

* Quy định về Thông báo hàng hải:

- Thông báo hàng hải bao gồm các thông báo về điều kiện bảo đảm an toàn của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, chướng ngại vật nguy hiểm, khu vực thi công công trình biển, các vùng biển hạn chế hoạt động hàng hải, các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các chỉ dẫn hàng hải cần thiết khác.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về thông báo hàng hải liên quan đến điều kiện bảo đảm an toàn của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, chướng ngại vật nguy hiểm, khu vực thi công công trình biển, các vùng biển hạn chế hoạt động hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn và các chỉ dẫn hàng hải cần thiết khác; tổ chức xây dựng và công bố thông báo hàng hải theo nguyên tắc sau đây:

+ Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo hàng hải theo quy định;

+ Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin liên quan đến quản lý vận hành luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải, khai thác cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng nhánh cảng biển;

+ Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải như thông tin về đặc điểm vùng nước cảng biển, khu vực hạn chế hoạt động hàng hải, tài sản chìm đắm ở biển, an toàn, an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông báo hàng hải khác, trừ các thông báo hàng hải quy định tại Điểm b Khoản này.

- Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam.

- Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo, thông tin hàng hải theo quy định.

* Quy định về Báo hiệu hàng hải

- Báo hiệu hàng hải bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô tuyến được thiết lập để hướng dẫn cho hoạt động của tàu biển.

- Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

- Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm: Thực hiện việc quản lý báo hiệu hàng hải được giao theo quy định; Thiết lập tạm thời các báo hiệu hàng hải được giao đột xuất.

- Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng nhánh cảng biển, luồng chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.

Quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải: Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải; Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tổ chức quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải được giao; Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải do tổ chức, cá nhân thiết lập.

* Quy định về quản lý, khai thác cảng biển và luồng hàng hải:

- Nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải: Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi cả nước; Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành luồng hàng hải công cộng được giao; Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng tổ chức quản lý sử dụng; định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát trình hồ sơ công bố thông báo hàng hải theo quy định; trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.

* Quy định về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải: Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải bao gồm những hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu chuyển tải, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, đèn biển, hệ thống đài thông tin duyên hải và các công trình khác liên quan đến quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển; các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình gây nguy hiểm đến tính mạng nhân dân, gây thiệt hại tài sản của nhà nước và của nhân dân.

- Phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải bao gồm: công trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho hoạt động hàng hải. Ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, việc xây dựng và mọi hoạt động khác không được gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải.

- Nguyên tắc bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải: Việc quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải phải tuân theo quy định pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; Cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác công trình cảng biển, luồng hàng hải có trách nhiệm bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình; trường hợp phát hiện công trình có chỗ bị hư hỏng, đe dọa an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường thì phải có biện pháp xử lý, sửa chữa kịp thời; có biện pháp phòng, chống thiên tai nhằm hạn chế tổn hại đến công trình; Việc xây dựng công trình, sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải hoặc ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn hàng hải phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải cho phép theo quy định của pháp luật; Khi phát hiện công trình cảng biển và luồng hàng hải bị xâm phạm hoặc có nguy cơ mất an toàn, người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc chính quyền địa phương, đơn vị quản lý công trình, cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất biết để có biện pháp xử lý kịp thời.

* Quy định đối với thủ tục tàu thuyền đến và rời cảng biển

- Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép vào cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

- Tất cả các loại tàu thuyền chỉ được hoạt động tại các cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.

- Trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến cảng, vào và rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

* Quy định đối với Quản lý hoạt động của tàu thuyền

- Tàu thuyền chỉ được phép điều động, neo đậu, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải khi có Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ; trường hợp xét thấy không đủ điều kiện thực hiện, thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng hải để xử lý.

- Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam, mọi tàu thuyền đều phải chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển theo quy định; đồng thời, thuyền trưởng phải duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải qua VHF trên kênh đã được thông báo hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác; Duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự động theo quy định; Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động ở khu vực đó; Không được điều động tàu thuyền đi qua các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp được thực hiện theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; máy neo và các thiết bị tương tự khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng; Không để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp bắt buộc phải thực hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy ra; Sử dụng tàu lai dắt để hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận.

- thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền thi công công trình hàng hải, tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai thác cát hoặc cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển.

- Khi tàu thuyền chưa làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh, nghiêm cấm những người ở trên tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc thuyền bộ, trừ hoa tiêu dẫn tàu, đại lý tàu biển và các nhân viên công vụ đang làm nhiệm vụ trên tàu thuyền.

* Quy định về Bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và trật tự, vệ sinh tại cảng biển:

- Treo cờ đối với tàu thuyền: Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ lúc mặt trời mọc cho đến lúc mặt trời lặn trên đỉnh cột phía lái của tàu thuyền; tàu thuyền nước ngoài treo trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền; Tất cả các tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải vào ngày Quốc khánh Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Nhà nước đến thăm cảng; Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải; Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo quốc kỳ Việt Nam cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển.

- Cầu thang lên, xuống tàu: Cầu thang lên, xuống tàu phải được chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng; khu vực cầu thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định; cầu thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.

* Quy định an toàn, an ninh hàng hải trên tàu thuyền:

- Tất cả các loại tàu thuyền phải được ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng ký theo quy định.

- Thuyền trưởng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Các dây buộc tàu phải có tấm chắn chuột theo quy định.

- Ngoài những thuyền viên thuộc thuyền bộ và hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy phép của Bộ đội Biên phòng hoặc Công an cửa khẩu cảng, trừ trường hợp là cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ. Thuyền trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên tàu.

- Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây: Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; Nạo ống khói hoặc xả khói đen; Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong gây ô nhiễm môi trường; Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác; Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng; Để bừa bãi các trang thiết bị, tài sản ở trên mặt cầu cảng; Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi trường; Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải; Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp; Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở trong cảng; Tiến hành khử trùng, hun chuột khi chưa thông báo và không theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải; Việc tổ chức bắn pháo hoa của tàu thuyền trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

- Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể thao trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định của pháp luật, trước khi tiến hành phải thông báo và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.

- Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn tập về an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

- Trước khi tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hoá, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ an toàn lao động và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có liên quan của pháp luật.

- Thuyền trưởng chỉ được phép cho đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo đảm chắc chắn không có tình trạng bất trắc xẩy ra.

- Trong quá trình tàu thuyền làm hàng, nếu phát hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành hoạt động bốc, dỡ hàng hoá phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.

- Khi xẩy ra tai nạn lao động trên tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải; đồng thời, thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

* Quy định bảo đảm an toàn trong vùng đất cảng:

- Giám đốc doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của lực lượng bảo vệ cảng phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng.

- Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển được sử dụng khu vực cổng cảng để thực hiện nhiệm vụ của mình sau khi đã thoả thuận với doanh nghiệp cảng.

- Tổ chức, cá nhân và các phương tiện khi hoạt động trong vùng đất cảng phải chấp hành đầy đủ các quy định có liên quan của pháp luật.



13.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải quy định về An toàn hàng hải, an ninh hàng hải:

  • Quyết định số 26/2005/QĐ-BGTVT ngày 16/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công bố tạm thời luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng.

  • Quyết định số 57/2005/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.

  • Thông tư số 10/2007/TT-BGTVT ngày 06/8/2007 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

  • Quyết định số 03/2007/QĐ-BGTVT ngày 22/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Ngãi và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quảng Ngãi.

  • Quyết định số 04/2007/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về điều chỉnh vị trí Vùng đón trả hoa tiêu tại Vũng Tàu.

  • Quyết định số 07/2007/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thái Bình và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thái Bình.

  • Quyết định số 08/2007/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Trị và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quảng Trị.

  • Quyết định số 11/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh.

  • Quyết định số 18/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Ninh Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nha Trang.

  • Quyết định số 22/2007/QĐ-BGTVT ngày 17/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An.

  • Quyết định số 24/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nam Định và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nam Định.

  • Quyết định số 31/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Cà Mau và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Cà Mau.

  • Quyết định số 33/2007/QĐ-BGTVT ngày 17/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quy Nhơn.

  • Quyết định số 35/2007/QĐ-BGTVT ngày 25/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho.

  • Quyết định số 40/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế.

  • Quyết định số 41/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang.

  • Quyết định số 42/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh.

  • Quyết định số 43/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa.

  • Quyết định số 45/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp.

  • Quyết định số 46/2007/QĐ-BGTVT ngày 05/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu.

  • Quyết định số 47/2007/QĐ-BGTVT ngày 05/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải An Giang.

  • Quyết định số 48/2007/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Đồng Nai.

  • Quyết định số 49/2007/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh.

  • Quyết định số 50/2007/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Cần Thơ.

  • Thông tư liên tịch số 3320/TTLT/QP-NG ngày 11/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 55/CP ngày 01/10/1996 của Chính phủ về hoạt động của tàu quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  • Quyết định 1818/QĐ-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.

  • Thông tư số 02/2010/TT-BGTVT ngày 22/01/2010 của Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận và sự quản lý của Cảng vụ hàng hải Bình Thuận.

  • Thông tư số 22/2010/TT-BGTVT ngày 19/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải công bố Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Bình và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quảng Bình.

  • Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng.

  • Thông tư số 51/2011/TT-BGTVT ngày 24/10/2011 công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quảng Nam.

  • Thông tư số 52/2011/TT-BGTVT ngày 24/10/2011 công bố vùng nước thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng.

  • Thông tư số 20/2012/TT-BGTVT ngày 15/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của cán bộ công chức, viên chức và thuyền viên cảng vụ hàng hải.

      • Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10/2/2006 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.

      • Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21/6/2011 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

      • Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 6/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.

      • Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn dấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.

      • Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16/9/2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam.

      • Quyết định số 70/2006/QĐ-TTg ngày 29/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ phụ cấp đặc thù đi biển đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

      • Quyết định số 179/2006/QĐ-TTg ngày 07/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

      • Quyết định số 11/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải.

      • Quyết định số 148/2008/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

      • Quyết định số 141/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tiền lương và chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

      • Quyết định 184/2003/QĐ-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng tàu biển và công trình biển thuộc phạm vi giám sát của Đăng kiểm Việt Nam.

      • Quyết định số 33/2005/QĐ-BTC ngày 01/6/2005 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.

      • Quyết định số 41/2005/QĐ-BGTVT ngày 16/9/2005 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam.

      • Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về áp dụng Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

      • Quyết định số 51/2005/QĐ-BGTVT ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam.

      • Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.

      • Quyết định số 70/2005/QĐ-BGTVT ngày 16/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra hàng hải.

      • Quyết định số 28/2007/QĐ-BGTVT ngày 25/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi điểm a và điểm b mục 8 Phụ lục I Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về áp dụng Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

      • Thông tư số 88/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.

      • Thông tư số 17/2010/TT-BGTVT ngày 05/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.

      • Thông tư số 29/2010/TT-BGTVT ngày 30/9/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành hàng hải.

      • Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT ngày 14/2/2011 ban hành Định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.

      • Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30/3/2011 quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992.

      • Thông tư số 46/2011/TT-BGTVT ngày 30/6/2011 quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu năm 2001.

      • Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30/6/2011 quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải.

      • Thông tư số 27/2011/TT-BGTVT ngày 14/4/2011 quy định việc áp dụng sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974 ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển và thủ tục cấp các giấy chứng nhận theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.

      • Thông tư số 54/2011/TT-BGTVT ngày 08/11/2011 quy định về báo hiệu hàng hải và thông báo hàng hải.

- Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT ngày 20/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về Báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
IV. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC

TRONG KHU VỰC TOKYO MOU VỀ TRIỂN KHAI PSC

1. Kinh nghiệm thực hiện Kiểm tra nhà nước cảng biển tại Singapore

Singapore là một trong những quốc gia là thành viên sáng lập của Biên bản ghi nhớ về hoạt động Kiểm tra nhà nước cảng biển trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương – thường được biết đến với tên gọi Tokyo MOU.

Singapore tập trung mạnh mẽ vào việc củng cố chất lượng vận tải hàng hải và kiểm tra nhà nước cảng biển. Công tác kiểm tra nhà nước cảng biển là một chức năng quan trọng, được thực hiện bởi Chính quyền Cảng và Hàng hải (MPA) của Singapore. Công tác này được thực hiện bởi các Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển – thuộc Phòng An toàn Tàu biển – Cục Tàu biển.

Công tác kiểm tra này nhằm đảm bảo khi tàu rời cảng sẽ phải đáp ứng những yêu cầu của Quốc tế về an toàn, an ninh và những tiêu chuẩn nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Những tàu không đáp ứng được yêu cầu này sẽ bị lưu giữ và áp dụng việc theo dõi, kiểm tra trước khi tàu được phép rời cảng. Đối với lần kiểm tra đầu tiên, tàu không chịu bất cứ chi phí nào, tuy nhiên với việc theo dõi, kiểm tra, chủ tàu phải chịu chi phí cho những lần kiểm tra tiếp theo. Chủ tàu hay công ty khai thác tàu có quyền khiếu nại quyết định lưu giữ.

Có 09 tổ chức sau đây được công nhận và được MPA ủy quyền thực hiện việc theo dõi, kiểm tra đối với các tàu bị lưu giữ PSC ở Singapore do các khiếm khuyết nguy hiểm.


  • Đăng kiểm ABS của Mỹ (American Bureau of Shipping - ABS)

  • Đăng kiểm BV (Bureau Veritas – BV)

  • Cơ quan Đăng kiểm Trung Quốc (China Classification Society – CCS)

  • Đăng kiểm Det Norske Veritas (DNV)

  • Đăng kiểm Germanischer Lloyd (GL)

  • Đăng kiểm Hàn Quốc (Korean Register of Shipping (KR)

  • Đăng kiểm Lloyd (LR)

  • Đăng kiểm Nippon Kaiji Kyokai (NK)

  • Cơ quan đăng kiểm của Ý (Registro Italiano Navale – RINA)

Các tàu được đăng kiểm bởi các tổ chức trên có thể chỉ định những cơ quan này tiến hành việc theo dõi, kiểm tra. Báo cáo kiểm tra theo dõi do những tổ chức này thực hiện sẽ được gửi tới Ban Kiểm tra nhà nước cảng biển – Phòng An toàn tàu biển – Cục Vận tải biển để chờ phê duyệt trước khi tàu được thả. Đối với những tàu không được đăng kiểm bởi các tổ chức được ủy quyền nêu trên, chủ tàu phải làm đơn đề nghị MPA thực hiện việc theo dõi, kiểm tra. .

Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải được quốc gia công nhận và có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt, đảm bảo giao tiếp được với thuyền viên, thủy thủ chính của tàu. Những sỹ quan này phải đảm bảo không có bất kỳ ý định tư lợi nào từ việc kiểm tra tàu tại cảng và phải được chỉ định bởi các tổ chức được ủy quyền.

Những khóa đào tạo cho sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải cung cấp đầy đủ kiến thức về những quy định của quốc tế và tuân thủ theo hướng dẫn từ khóa đào tạo mẫu của IMO dành cho hoạt động kiểm tra nhà nước cảng biển. Chính quyền Hàng hải cũng phải tham dự vào những khóa đào tạo này nhằm đảm bảo nội dung đào tạo bao gồm những quy định về kiểm tra nhà nước cảng biển đối với những loại tàu có khả năng sẽ ra – vào cảng.

Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải là thuyền trưởng, máy trưởng hoặc có kinh nghiệm đi biển tương đương, hoặc hoàn thành khóa huấn luyện đặc biệt tại học viện được ủy quyền bởi Chính quyền hàng hải, nhằm đảm bảo có đủ khả năng chuyên môn và những kỹ năng cần thiết để tiến hành việc kiểm tra tàu. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cũng có thể là cán bộ của Chính quyền Hàng hải, hoàn thành những khóa đào tạo và có kinh nghiệm làm việc tương đương, để thực hiện việc kiểm tra nhà nước cảng biển.

Bên cạnh đó, những hội thảo về hoạt động kiểm tra nhà nước cảng biển phải được tổ chức định kỳ nhằm cung cấp thông tin cập nhật cho sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển về những quy định mới liên quan đến hoạt động kiểm tra nhà nước cảng biển.

Số liệu kiểm tra PSC do Singapore thực hiện trong những năm gần đây




Năm

Số tàu kiểm tra

Số lần kiểm tra

Tỷ lệ kiểm tra tàu trong khu vực (%)

Số lần kiểm tra có khiếm khuyết

Số khiếm khuyết

Số tàu lưu giữ

Tỷ lệ tàu lưu giữ (%)

2003




1189

5.91

979

6811

87

7.32

2004

1322

1612

7.53

1011

5223

64

3.97

2005

1161

1359

6.45

1086

5429

75

5.52

2006

1107

1290

5.95

958

5252

99

7.67

2007

761

946

4.29

650

2874

39

4.12

2008

663

814

3.68

467

1570

21

2.58

2009

536

666

2.88

468

1892

14

2.10

2010

608

792

3.07

635

2518

19

2.40

2011

580

740

2.58

659

2840

29

3.92

2. Kinh nghiệm thực hiện Kiểm tra nhà nước cảng biển tại Trung Quốc

Là một thành viên của Tokyo MOU, Trung Quốc nghiêm chỉnh thực hiện trách nhiệm của Quốc gia có cảng. Cơ quan An toàn hàng hải Trung Quốc (China MSA) chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu treo cờ nước ngoài vào – rời cảng của Trung Quốc. China MSA cũng phê duyệt cho tàu treo cờ nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển của Trung Quốc.

China MSA bao gồm 20 MSA ở khu vực cùng với 97 cơ sở ở địa phương. Trong những năm gần đây, thông qua việc giới thiệu những khái niệm về quản lý rủi ro, China MSA đã có những biện pháp tích cực và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội tàu của Trung Quốc và hồ sơ PSC của các tàu Trung Quốc cũng được cải thiện một cách đáng kể.

Luật An toàn giao thông hàng hải của Trung Quốc được thông qua vào năm 1983 và áp dụng cho tất cả các tàu, chủ tàu và cơ quan khai thác tàu hoạt động trong vùng nước cảng biển của Trung Quốc. Điều 19 của Luật này cũng là cơ sở pháp lý để China MSA thực hiện công tác kiểm tra nhà nước cảng biển, lưu giữ tàu hay yêu cầu tàu thay đổi lộ trình trong trường hợp tàu không đáp ứng những yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế hay vi phạm những quy định của Trung Quốc.

Hiện nay China MSA có hơn 200 sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển. Với phương châm làm việc “Tiêu chuẩn, văn minh, trung thực và chuyên nghiệp”, các PSCO của Trung Quốc phải là thanh tra viên có tay nghề cao, thuyền trưởng, máy trưởng có kinh nghiệp hoặc là cán bộ có chuyên môn cao trong các chuyên ngành liên quan. Tất cả PSCO phải được đào tạo theo chương trình đào tạo mẫu của IMO về hoạt động kiểm tra nhà nước cảng biển. Bên cạnh đó, các MSA khu vực cũng quan tâm đến công tác đào tạo đi đôi với thực hành. Những nhà lãnh đạo tại MSA khu vực thường bố trí tham dự những khóa đào tạo PSCO, đồng thời bố trí những chuyến thực địa, đưa học viên đi kiểm tra tàu nhằm đảm bảo học viên được cập nhật những quy định mới liên quan tới hoạt động kiểm tra tàu biển, cũng như nâng cao trình độ của học viên thông qua việc kiểm tra thực hành.

Số liệu kiểm tra PSC do Trung Quốc thực hiện trong những năm gần đây




Năm

Số tàu kiểm tra

Số lần kiểm tra

Tỷ lệ kiểm tra tàu trong khu vực (%)

Số lần kiểm tra có khiếm khuyết

Số khiếm khuyết

Số tàu lưu giữ

Tỷ lệ tàu lưu giữ (%)

2003




3789

18.33

2988

16435

173

4.57

2004

3017

3897

18.21

3073

16040

194

4.98

2005

3163

4020

19.09

3394

20839

259

6.44

2006

3164

4020

18.54

3550

24036

319

7.94

2007

3089

4151

18.84

3752

29546

464

11.18

2008

3417

4545

20.52

4044

32594

553

12.17

2009

3599

4308

18.64

3757

28257

404

9.38

2010

4098

5186

20.13

4469

33537

532

10.26

2011

5916

7821

27.32

6745

48222

678

8.67



3. Công tác thực hiện PSC tại Hồng Kông

Là một trong những cảng container nhộn nhịp nhất trên Thế giới, Hồng Kông là cảng trung tâm phục vụ khu vực Nam Á Thái Bình Dương và các hoạt động hàng hải như là một cảng cửa ngõ của Trung Quốc. Theo số liệu thống kê về lượt tàu, lượng hành khách và lượng hàng thông qua cảng, đây cũng là một trong những cảng lớn nhất Thế giới. Các số liệu thống kê cho năm 2011 cho thấy, tổng số lượng tàu khách là 204.670 trong đó bao gồm 30.124 tàu hàng, 2.366 tàu khách, 84.695 tàu vận chuyển hàng hóa theo đường sông và 87.485 tàu chở khách theo đường sông.

Cục quản lý hàng hải của Hồng Kông là cơ quan quản lý của cảng. Đứng đầu Cục Hàng hải là Giám đốc, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề điều khiển, hướng dẫn tàu thuyền di chuyển trong vùng nước cảng biển của Hồng Kông. Kiểm soát các tiêu chuẩn an toàn của các loại tàu, thuyền, Cục cũng chịu trách nhiệm quản lý các lớp học về an toàn. Mục tiêu, nhiệm vụ của Cục quản lý Hàng hải là xây dựng Cục quản lý Hàng hải thành một đơn vị xuất sắc trong việc phát triển ngành dịch vụ hàng hải

Công tác kiểm tra nhà nước cảng biển là công tác đảm bảo những tàu không treo cờ Hồng Kông khi vào cảng phải tuân thủ đầy đủ những yêu cầu của các công ước hàng hải quốc tế. Công tác PSC trực thuộc Phòng quản lý tàu, do sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cao cấp (Senior Surveyor - SS/PSC) phụ trách. Sỹ quan này sẽ phụ trách một số sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển để thực hiện nhiệm vụ và có trách nhiệm báo cáo cho Trưởng phòng quản lý tàu biển công tác thực hiện kiểm tra nhà nước cảng biển. Nhiệm vụ chính của công tác PSC là:

a. Thực hiện công tác kiểm tra nhà nước cảng biển đôí với các tàu treo cờ nước ngoài theo quy định của Tokyo MOU và kiểm tra tại chỗ những tàu hoạt động dọc bờ biển Trung Quốc trước khi những tàu này cập cảng Hồng Kông;

b. Duy trì và cập nhật báo cáo kiểm tra nhà nước cảng biển thực hiện đối với các tàu;

c. Tham gia trong công tác của Tokyo MOU.

Để thực hiện những nhiệm vụ này, các sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển (PSCO) thực hiện công tác PSC đối với các tàu treo cờ nước ngoài cập cảng Hồng Kông theo quy định tại Nghị quyết A.1052 (27), "Quy trình, thủ tục thực hiện công tác kiểm tra nhà nước cảng biển, 2011" và "Sổ tay Hướng dẫn thực hiện kiểm tra nhà nước cảng biển Tokyo MOU". Công tác kiểm tra này không hề thu phí. Trường hợp phát hiện những khiếm khuyết nghiêm trọng, tàu sẽ bị lưu giữ tại khu vực kiểm tra PSC. Chủ tàu, các đại lý tàu sẽ được thông báo về việc lưu giữ này, đồng thời họ sẽ nhận được những yêu cầu khắc phục khiếm khuyết. Nhìn chung, những khiếm khuyết nghiêm trọng thường ảnh hưởng tới độ an toàn của tàu cũng như sự an toàn của thuyền viên. Bên cạnh đó, những khiếm khuyết này cũng là mối đe doạ đối với môi trường biển và phải sửa chữa, khắc phục trước khi tàu rời cảng. Một tiếng sau khi việc khắc phục được hoàn thiện, cán bộ kiểm tra nhà nước cảng biển sẽ xuống tàu và tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục và tàu sẽ phải chịu phí cho lần kiểm tra này.



4. Công tác thực hiện PSC tại Australia

Chính phủ Úc cam kết bảo vệ của cuộc sống và tài sản trên biển, đồng thời bảo vệ môi trường biển. Công tác PSC là một trong những phương pháp được sử dụng để đảm bảo thực hiện những mục tiêu này.

Công tác kiểm tra nhà nước cảng biển của Úc có tầm quan trọng đặc biệt tới Australia. Do đặc điểm bờ biển rộng lớn, công tác PSC đã góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường trong khu vực này, tránh những thiệt hại trên diện rộng khi sự cố xảy ra. Lực lượng PSC của Úc thực hiện nhiệm vụ theo những tiêu chuẩn cao nhất.

Cơ quan An toàn hàng hải Úc (AMSA) là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chính với hoạt động PSC. Tất cả những cán bộ kiểm tra tàu của AMSA là Thạc sĩ, kỹ sư trưởng hay có những chức vụ tương đương như vậy. Tất cả những Sỹ quan thực hiện công tác PSC phải trải qua khoá đào tạo toàn diện trên tàu của AMSA trước khi chính thức thực hiện nhiệm vụ của mình. Quy trình đào tạo này được đánh giá độc lập theo tiêu chuẩn AMSA ISO 9001:2010.

Việc quyết định lựa chọn tàu để kiểm tra được thực hiện do sỹ quan phụ trách quyết định. Việc lựa chọn này có thế dựa trên những yếu tố nguy cơ được tính toán cho mỗi tàu. Sỹ quan cũng có thể lên tàu kiểm tra khi có hiện tượng kiện tụng, tranh chấp.

Từ ngày 01 tháng bảy năm 2007, AMSA đã sửa đổi mục tiêu khi lựa chọn tàu để kiểm tra, hoàn toàn dựa trên "yếu tố nguy cơ" được tính toán cho mỗi tàu. Trước mục tiêu này, "Yếu tố nguy cơ" tính toán dựa trên một số các tiêu chí và trên cơ sở này, tàu được phân thành các nhóm theo tỷ lệ tuổi tàu. Khi PSCO kiểm tra tàu, bên cạnh việc kiểm tra tốc độ tàu, Hệ thống Shipsys, hệ thống cuối cùng được thiết kế để trở thành một công cụ để khảo sát Marine AMSA, chứ không phải là bắt buộc.



Каталог: Uploads -> Articles03
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Articles03 -> BỘ TÀi chính nưỚc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Articles03 -> Phụ lục 1 danh sách các nhân vật lịch sử, ĐỊa danh bổ sung Quỹ tên đường tại Thành phố Hồ Chí Minh
Articles03 -> Các doanh nghiệp trong nước; hộ gia đình, cá nhân, trang trại (sau đây gọi chung là nông dân); hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

tải về 0.93 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương