Số liệu biểu thi bằng Median [CI 95%],a Kruskal Wallis test
Nhận xét: Kết quả bảng 3.17 cho thấy:
-Tất cả các đặc điểm về tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như số đợt bị tiêu chảy, số ngày bị tiêu chảy là tương tự như nhau ở cả 4 nhóm nghiên cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên, số ngày bị tiêu chảy ở nhóm synbiotic 2 và prebiotic có xu hướng thấp hơn so với nhóm chứng (4 ngày/trẻ so với 5 ngày/trẻ ở nhóm chứng).
- Trẻ ở các nhóm synbiotic và prebiotic có số ngày và số đợt bị nôn/trớ đều thấp hơn so với trẻ ở nhóm chứng. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
Biểu đồ 3.7. Số lần đại tiện của trẻ ở các nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Kết quả biểu đồ 3.7 cho thấy trẻ ở các nhóm prebiotic và synbiotic tổng số lần đại tiện trong 6 tháng nghiên cứu có xu hướng nhiều hơn so với nhóm chứng (205 lần, 206 lần và 212 lần so với 201 lần/trẻ ở nhóm chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.18. Một số đặc điểm của phân trong 6 tháng can thiệp
Đặc điểm
|
Nhóm chứng (n= 55)
|
Nhóm prebiotic (n= 60)
|
Nhóm synbiotic 1 (n = 55)
|
Nhóm synbiotic 2 (n = 55)
|
Độ đặc lỏng của phân
|
|
|
|
|
Phân mềm
|
139
[134;143]
|
136,5
[126;148]
|
142
[131;150]
|
142a
[136;147]
|
Phân cứng
|
1[0;2]
|
0[0;2]
|
0*[0;0]
|
0[0;1]
|
Phân lỏng
|
7[5;13]
|
9,5[7;14]
|
9[6;17]
|
9[3;18]a
|
Màu phân
|
|
|
|
|
Màu vàng
|
144
[141;151]
|
146
[136;154]
|
149
[141;155]
|
151a
[143;159]
|
Màu nâu-đen
|
1[1;3]
|
0,5[0;2]
|
1[0;2]
|
1[0;2]a
|
Màu xanh
|
3[1;9]
|
3[0;5]
|
2[0;4]
|
2[0;5]a
|
Mùi phân
|
|
|
|
|
Bình thường
|
154[149;157]
|
154[148;159]
|
155[150;161]
|
156[148;162]a
|
Khó chịu
|
1[0;2]
|
0[0;4]
|
1[0;3]
|
1[0;2]
|
Số liệu biểu thi bằng Median [CI 95%],a Kruskal Wallis test , *P<0,01 so với nhóm chứng, nhóm prebiotic, nhóm synbiotic 2 (Mann- Whitney test)
Nhận xét: Kết quả bảng 3.18 cho thấy:
- Về độ đặc lỏng của phân: số ngày trẻ đại tiện phân mềm và phân lỏng là tương tự như nhau ở cả 4 nhóm nghiên cứu (Kruskal Wallis test). Nhưng trẻ ở nhóm synbiotic 1 có số ngày đại tiện phân cứng thấp hơn so với các nhóm khác một cách có ý nghĩa thống kê (p< 0,01) (Mann- Whitney Test).
- Về màu của phân: Số ngày trẻ đi phân màu vàng cao hơn, phân màu xanh thấp hơn ở các nhóm trẻ được uống sữa bổ sung synbiotic, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Kruskal Wallis test).
- Về mùi của phân: Không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu (p>0,05) (Kruskal Wallis test).
Bảng 3.19. Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp ở trẻ
trong 6 tháng can thiệp
Triệu chứng
|
Nhóm chứng (n= 55)
|
Nhóm prebiotic (n= 60)
|
Nhóm synbiotic 1 (n = 55)
|
Nhóm synbiotic 2 (n = 55)
|
Pa
|
% (n)
|
% (n)
|
% (n)
|
% (n)
|
Ho
|
92,7 (51)
|
81,7 (49)
|
90,9 (50)
|
87,3 (48)
|
>0,05
|
Sốt
|
78,2 (43)
|
70,0 (42)
|
76,4 (42)
|
76,4 (42)
|
>0,05
|
Thở khò khè
|
38,2 (21)
|
41,7 (25)
|
41,8 (23)
|
36,4 (20)
|
>0,05
|
Chảy nước mũi
|
85,5 (47)
|
73,3 (44)
|
85,5 (47)
|
76,4 (42)
|
>0,05
|
Nghẹt mũi
|
69,1 (38)
|
53,3 (32)
|
67,3 (37)
|
63,6 (35)
|
>0,05
|
a-test
Nhận xét: Kết quả bảng 3.19 cho thấy
- Tỷ lệ trẻ bị mắc các triệu chứng ho và chảy nước mũi rất cao, từ 81,7% - 92,7% số trẻ bị ho và 73,3% - 85,5% số trẻ bị chảy nước mũi trong 6 tháng nghiên cứu. Trẻ ở nhóm chứng có tỷ lệ mắc cao nhất, thấp nhất là trẻ ở nhóm prebiotic. Tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 4 nhóm nghiên cứu (p>0,05).
- Tỷ lệ trẻ bị sốt và nghẹt mũi có thấp hơn, tuy nhiên vẫn ở mức tương đối cao. Từ 70% đến 78,2% số trẻ bị sốt và 53,3% - 69,1% trẻ bị nghẹt mũi. Cao nhất vẫn là các trẻ ở nhóm chứng và thấp nhất là các trẻ ở nhóm prebiotic. Tuy nhiên cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nghiên cứu (p>0,05).
- Tỷ lệ trẻ bị thở khò khè là thấp nhất, tuy nhiên vẫn có tới 36,4% đến 41,8% số trẻ bị thở khò khè.
Bảng 3.20. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp và điều trị bệnh sau 6 tháng can thiệp
Tình hình bệnh
|
Nhóm chứng (n= 55)
|
Nhóm prebiotic (n= 60)
|
Nhóm synbiotic 1 (n = 55)
|
Nhóm synbiotic 2 (n = 55)
|
pa
|
Số ngày bị sốt
|
3 [2;5]
|
3 [1;4]
|
3 [1;4]
|
2 [1;4]
|
>0,05
|
Số đợt bị sốt
|
2 [1;2]
|
2 [1;2]
|
1 [1;2]
|
1 [1;2]
|
>0,05
|
Số ngày bị ho
|
11[7;14]
|
7,5[5;12]
|
8 [7;12]
|
7[5;11]
|
>0,05
|
Số đợt bị ho
|
3 [2;4]
|
2,5 [1;3]
|
3 [2;3]
|
2 [2;2]
|
>0,05
|
Số ngày uống kháng sinh
|
8 [5;11]
|
8[5;10]
|
10[4;14]
|
5 [3;9]
|
>0,05
|
Số đợt uống kháng sinh
|
2 [1;3]
|
2 [1;2]
|
2 [1;3]
|
1 [1;2]
|
>0,05
|
Số lần khám bác sĩ
|
3 [2;4]
|
3 [1;4]
|
3 [1;4]
|
2 [1;4]
|
>0,05
|
Số liệu biểu thi bằng Median [CI 95%], a Kruskal Wallis test
|
Biểu đồ 3.8. Số ngày và số đợt bị ho của trẻ ở các nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Kết quả bảng 3.20 và biểu đồ 3.8 cho thấy:
- Về triệu chứng ho: số ngày bị ho ở trẻ thuộc nhóm chứng có xu hướng cao hơn so với trẻ ở các nhóm can thiệp và thấp nhất là ở trẻ thuộc nhóm synbiotic 2 (11 so với 7,5, 8 và 7). Số đợt bị ho cũng thấp nhất ở nhóm synbiotic 2 (2 đợt/trẻ/6 tháng), rồi đến nhóm prebiotic (2,5 đợt/trẻ/6 tháng) so với nhóm chứng (3 đợt/trẻ/6 tháng). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Số ngày bị sốt và số đợt bị sốt là tương tự như nhau ở cả 4 nhóm (p>0,05).
- Số ngày uống kháng sinh và số đợt uống kháng sinh thấp nhất ở nhóm synbiotic 2 so với 3 nhóm còn lại. Tuy nhiên sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.21. Tình hình nhiễm khuẩn đường hô hấp trong 6 tháng can thiệp
Triệu chứng
|
Nhóm chứng (n= 55)
|
Nhóm prebiotic (n= 60)
|
Nhóm synbiotic 1 (n = 55)
|
Nhóm synbiotic 2 (n = 55)
|
p a
|
Thở khò khè
|
Số ngày
|
0 [0;1]
|
0 [0;2]
|
0 [0;1]
|
0 [0;1]
|
>0,05
|
Số đợt
|
0 [0;1]
|
0 [0;1]
|
0 [0;1]
|
0 [0;0]
|
>0,05
|
Chảy nước mũi
|
Số ngày
|
10[6;14]
|
7 [4;12]
|
10[5;13]
|
6[3;10]
|
>0,05
|
Số đợt
|
3 [2;4]
|
3 [1;4]
|
3 [2;4]
|
2 [1;4]
|
>0,05
|
Nghẹt mũi
|
Số ngày
|
3 [2;4]
|
2 [0;3]
|
2 [1;6]
|
2 [0;4]
|
>0,05
|
Số đợt
|
1 [1;2]
|
1 [0;2]
|
1 [1;2]
|
1 [0;2]
|
>0,05
|
Số liệu biểu thi bằng Median [CI 95%], a Kruskal Wallis test
Nhận xét: Kết quả bảng 3.21 cho thấy
- Số ngày/số đợt thở khò khè là tương tự như nhau ở 4 nhóm nghiên cứu (p>0,05).
- Về triệu chứng chảy nước mũi: số ngày và số đợt bị chảy nước mũi có xu hướng thấp hơn ở trẻ thuộc nhóm synbiotic 2 so với các nhóm kia. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Về triệu chứng nghẹt mũi: số ngày bị nghẹt mũi thấp hơn ở cả 3 nhóm can thiệp so với nhóm chứng, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.5. Sự thay đổi hệ vi khuẩn chí đường ruột của trẻ trong 6 tháng can thiệp:
Bảng 3.22. Mẫu phân có BB12 (+)a tại các thời điểm nghiên cứu (n = 50)
Thời điểm nghiên cứu
|
Nhóm chứng n =16
|
Prebiotic n = 9
|
Synbiotic 1 n = 16
|
Synbiotic 2 n = 9
|
P (-test)
|
Ban đầu
|
0,0 (0)
|
0,0 (0)
|
0,0 (0)
|
0,0 (0)
|
>0,05
|
Sau 3 tháng
|
18,8 (3)
|
11,1 (1)
|
81,3 (13)*
|
77,8 (7)*
|
<0,001
|
Sau 6 tháng
|
0,0 (0)
|
0,0 (0)
|
43,8 (7)*
|
66,7 (6)*
|
<0,001
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |