TT
Tên trường ĐH, CĐ, NCL
|
Tổng số giảng viên (người)
|
Trong đó
|
TS
|
ThS
|
Đại học
|
Thỉnh giảng
|
|
Đại học Tư thục Thăng Long
|
167
|
33
|
83
|
51
|
148
|
|
Đại học dân lập Phương Đông
|
149
|
3
|
72
|
74
|
|
|
Đại học dân lập Đông Đô
|
142
|
52
|
48
|
42
|
253
|
|
Đại học kinh doanh-công nghệ
|
504
|
78
|
160
|
266
|
526
|
|
Đại học dân lập Hải Phòng
|
222
|
6
|
139
|
77
|
293
|
|
Đại học tư thục FPT
|
273
|
19
|
142
|
112
|
308
|
|
Đại học dân lập Phú Xuân
|
110
|
4
|
44
|
62
|
0
|
|
Đại học dân lập Duy Tân
|
510
|
62
|
332
|
116
|
126
|
|
Đại học tư thục Nguyễn Trãi
|
69
|
23
|
16
|
30
|
65
|
|
Đại học dân lập kỹ thuật-công nghệ Tp.HCM
|
602
|
152
|
350
|
100
|
408
|
|
Đại học dân lập Hùng Vương
|
244
|
89
|
93
|
62
|
387
|
|
Đại học dân lập Hồng Bàng
|
301
|
107
|
37
|
157
|
0
|
|
Đại học dân lập công nghệ Sài Gòn
|
149
|
9
|
79
|
61
|
370
|
|
Đại học tư thục Nguyễn Tất Thành
|
966
|
117
|
300
|
549
|
1.357
|
|
Đại học dân lập Bình Dương
|
346
|
66
|
95
|
185
|
0
|
|
Đại học dân lập Lạc Hồng
|
335
|
48
|
80
|
207
|
595
|
|
Đại học dân lập Cửu Long
|
274
|
8
|
68
|
198
|
234
|
|
Đại học tư thục Tây Đô
|
181
|
10
|
105
|
66
|
220
|
|
Đại học tư thục Võ Trường Toản
|
172
|
16
|
74
|
82
|
90
|
|
Đại học tư thục KTCN Long An
|
129
|
31
|
34
|
64
|
80
|
|
Đại học tư thục Tân Tạo
|
27
|
22
|
5
|
0
|
1
|
|
CĐ Bách khoa Đà Nẵng
|
134
|
2
|
29
|
103
|
95
|
|
CĐ tư thục Phương Đông Đà Nẵng
|
209
|
1
|
29
|
179
|
221
|
|
CĐ tư thục Phương Đông Quảng Nam
|
72
|
0
|
3
|
69
|
0
|
|
CĐ tư thục Viễn Đông
|
190
|
13
|
38
|
139
|
0
|
C
|
CĐ tư thục Kinh tế công nghệ TP. HCM
|
189
|
36
|
72
|
81
|
687
|
|
CĐ tư thục Kỹ thuật công nghệ Vạn Xuân
|
145
|
48
|
9
|
88
|
0
|
|
CĐ tư thục Công kỹ nghệ Đông Á
|
147
|
41
|
51
|
55
|
31
|
|
CĐ Bách khoa Đà Nẵng
|
134
|
2
|
29
|
103
|
95
|
Nguồn: Vụ KH-TC Bộ Giáo dục và Đào tạo
Qua bảng số liệu bảng 2.8 cho thấy giảng viên có trình độ sau đại học của các trường đại học cao đẳng ngoài công lập chiếm tỷ lệ tương đối cao, tuy nhiên những đối tượng giảng viên này hầu hết là là thỉnh giảng và những người làm việc ở các trường công lập đã nghỉ hưu, do vậy đội ngũ giáo viên thuộc các trường ngoài công lập thiếu ổn định và thiếu tính bền vững, đây là vấn đề mà các trường này cần phải giải quyết trong thời gian tới.
Về ngành nghề đào tạo
Phổ biến ở các trường đều chọn những ngành nghề đào tạo không đòi hỏi đầu tư trang thiết bị nhiều và nhu cầu người học vào đông như tin học, ngoại ngữ, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật… đặc điểm này cũng chung với các nước trong khu vực khi hình thành khu vực đại học dân lập, tư thục. Cá biệt trong tình hình hiện nay đã có một số trường ĐH-CĐ ngoài công lập đã mạnh dạn đầu tư vào những ngành kỹ thuật công nghệ như công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học…
Phần lớn các trường đều mở các ngành có nhu cầu cao của xã hội và người học, không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, đồng thời với ngành nghề ấy, người học có nhiều cơ hội để tìm được việc làm. Theo dự thảo báo cáo tình hình hoạt động của các trường ĐHDL từ 1994-1997 của Bộ GD & ĐT thì sinh viên nhóm ngành kinh tế (quản trị kinh doanh, tài chính tiền tệ, kế toán) chiếm 42%. Sinh viên ngành ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh, một ít tiếng Pháp, Hàn quốc, Nhật bản) chiếm 17%. Sinh viên các ngành khác như điện tử, công nghệ môi trường, xây dựng, kiến trúc, toán ứng dụng… chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn 25%. [22]
Thứ hai, trong cơ cấu nhân lực qua đào tạo theo ngành nghề thì nhân lực được đào tạo các ngành kỹ thưật - công nghệ, nông lâm ngư còn ít và chiếm tỷ trọng rất thấp, trong khi đó tỷ trọng các ngành xã hội, luật, kinh tế, ngoại ngữ…lại quá cao. Vì vậy có hiện tượng thiếu kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề các ngành cơ khí, cơ điện tử, kỹ thuật điện, hóa chất… khi các khu công nghiệp mới phát triển ngày càng nhiều.
Bảng 2.9 Thống kê ngành nghề đào tạo từ 1998 đến 2008
Số thứ tự
|
Khối ngành
|
Số trường đào tạo
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Tổng cộng
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Nhóm ngành kĩ thuật – công nghệ
|
151
|
350
|
501
|
35,11
|
2
|
Nhóm ngành Kinh tế - QTKD
|
135
|
199
|
334
|
23,41
|
3
|
Nhóm ngành Sư phạm
|
137
|
141
|
278
|
19,48
|
4
|
Nhóm ngành Khoa học xã hội
|
77
|
91
|
168
|
11,77
|
5
|
Nhóm ngành Nông lâm nghiệp
|
26
|
48
|
74
|
5,19
|
6
|
Nhóm ngành khoa học sức khỏe
|
15
|
28
|
43
|
3,13
|
7
|
Nhóm ngành Văn hóa nghệ thuật
|
9
|
20
|
29
|
2,03
|
|
Tổng cộng
|
550
|
877
|
1427
|
100,00
|
Nguồn: Vụ KH-TC Bộ Giáo dục và Đào tạo
Còn đối với các trường ĐH-CĐ ngoài công lập đại học ngoài công lập các nhóm ngành các trường tập trung chủ yếu vào nhóm ngành kỹ thuật cơ khí điện điện tử, công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh và kế toán kiểm toán còn đối với những nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp, sinh học và công nghệ sinh học, chế biến nông sản và thực phẩm, môi trường thì số trường đào tạo rất khiêm tốn. Cụ thể số các nhóm ngành do các trường đăng ký đào tạo như sau:
Bảng 2.10 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo năm 2011-2012
Số thứ tự
|
Khối ngành
|
Số trường đào tạo
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Tổng cộng
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Nhóm ngành kĩ thuật cơ khí- điện- điện tử
|
41
|
24
|
65
|
12,45
|
2
|
Nhóm ngành sinh học-công nghệ SH
|
8
|
5
|
13
|
2,49
|
3
|
Nhóm ngành môi trường
|
9
|
4
|
13
|
2,49
|
4
|
Nhóm ngành chế biến nông sản-thực phẩm
|
8
|
4
|
12
|
2,29
|
5
|
Nhóm ngành nông-lâm-ngư nghiệp
|
6
|
1
|
7
|
1,34
|
6
|
Nhóm ngành xây dựng
|
27
|
11
|
38
|
7,27
|
7
|
Nhóm ngành công nghệ thông tin
|
51
|
27
|
78
|
14,94
|
8
|
Nhóm ngành quản trị kinh doanh
|
54
|
28
|
82
|
15,70
|
9
|
Nhóm nhành kế toán-kiểm toán
|
41
|
24
|
65
|
12,45
|
10
|
Nhóm ngành Tài chính-ngân hàng
|
25
|
20
|
35
|
6,70
|
11
|
Nhóm ngành Luật
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Nhóm ngành du lịch-khách sạn-nhà hàng
|
25
|
12
|
37
|
7,08
|
14
|
Nhóm ngành KHXH và nhân văn
|
30
|
8
|
38
|
7,27
|
15
|
Nhóm ngành kiến trúc-mỹ thuật
|
23
|
6
|
29
|
5,55
|
|
Tổng cộng
|
348
|
174
|
522
|
100,00
|
Nguồn: Vụ KH-TC Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hình 2.5 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |