STUDY OF CHARACTERISTICS OF OBESITY AND OVERWEIGHT IN DIABETICS EXAMINED AT HOSPITAL OF THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE & PHARMACY
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY
Subjects: The study was conducted on 530 outpatients with diabetes treated at the Hospital Od Thai Nguyen University of Medicine & PharmacyMedical University Objective: To understand characteristics of overweight and obesity in patients with diabetes and identified a number of factors related to cardiovascular risk in diabetics with overweight / obesity. Results: The prevalence rate of obesity was 45.8%, the average blood glucose levels among patients with overweight / obesity of 7.03 ± 2.62 were higher than patients without overweight / obesity of 6.27 ± 2.07. Cardiovascular complications accounted for 25.7%, eye complications accounted for 18.5% . Conclusions: The proportion of blood glucose was higher in patients with overweight and obesity, a common complication in patients with diabetes was cardiovascular complications.
Keywords: Overweight/obesity, diabetes, cardiovascular risk.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN NHÀ TIÊU TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ PHÚ XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Quyên, Dương Việt Đăng, Nguyễn Thị Doan
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, đề tài đã tiến hành điều tra 443 hộ gia đình tại xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nhằm hai mục tiêu: Đánh giá thực trạng sử dụng và bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng và bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các hộ có nhà tiêu tự hoại là 35,1%, hai ngăn là 23,0%, nhà tiêu thấm dội nước là 0,5%; các loại nhà tiêu khác là 41,4%. Có 84,1% các hộ gia đình có nhà tiêu tự hoại là hợp vệ sinh; 39,4% nhà tiêu hai ngăn hợp vệ sinh. Trong số các hộ gia đình có nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh có 100% các hộ có các tiêu chí chính và 4,2% đến 20,8% các tiêu chí phụ không đạt tiêu chuẩn về sử dụng và bảo quản; các hộ gia đình có nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh có 16,7% đến 75% các tiêu chí chính và 13,3% đến 70% các tiêu chí phụ không đạt tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản.
Tỷ lệ các hộ gia đình có kiến thức không tốt, thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có kiến thức tốt, thực hành đúng, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bao gồm: có 57,1% và 64,3 % các hộ gia đình có kiến thức không tốt, thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn; Có 14,8% và 37,1 % các hộ gia đình có kiến thức không tốt, thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu tự hoại.
Các tác giả có khuyến nghị người dân cần được nâng cao kiến thức, thực hành về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh và cần tiếp tục nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng, bảo quản nhà tiêu của các hộ gia đình tại xã Phú Xuyên.
Từ khóa: Sử dụng và bào quản nhà tiêu, hộ gia đình, Đại từ-Thái Nguyên
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường sống gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người cũng như với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sự ô nhiễm của môi trường sống đã dẫn đến những hiểm họa sinh thái tiềm tàng, mà hậu quả chưa thể nào lường trước được. Nói đến vệ sinh môi trường thì bao gồm rất nhiều vấn đề như vấn đề về nước sạch, xử lý rác thải, … nhưng vấn đề sử dụng nhà tiêu đặc biệt được quan tâm nhất là ở những vùng nông thôn. Nhiều nghiên cứu về thực trạng sử dụng nhà tiêu cho thấy số HGĐ có nhà tiêu và số HGĐ sử dụng nhà tiêu HVS còn chiếm tỷ lệ thấp. Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Anh Tuấn thì tỷ lệ HGĐ người Dao ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên có nhà tiêu chiếm 29,4%, tỷ lệ số HGĐ có nhà tiêu hai ngăn chiếm 11,4%, nhà tiêu tự hoại 2,0%, nhà tiêu thấm dội nước 0,6% và tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS mới chỉ đạt 16,7%. Như vậy, thực trạng sử dụng và bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên huyện Đại Từ ra sao? Yếu tố liên quan đến sử dụng và bảo quản nhà tiêu như thế nào. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng sử dụng và bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng và bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhà tiêu của các hộ gia đình được phỏng vấn .
- Chủ hộ gia đình.
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm: xã Phú Xuyên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tổng số hộ trong xã là 1800 hộ.
- Thời gian: từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 10 năm 2015
2.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tính theo công thức nghiên cứu mô tả ước lượng một tỷ lệ :
Trong đó:
n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu, với độ tin cậy 95% : Z=1,96
p: tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh. p=0,477 theo kết quả nghiên cứu vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2013. Thay p=0,477; q=0,523; d=0,0477 vào công thức trên ta tính được: n=421,03. Lấy thêm 5% bỏ cuộc, ta được số hộ cần điều tra là 442,08. Tổng số hộ điều tra là 443 hộ.
2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu
- Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, với khoảng cách mẫu k = 1800/443 =4,06.
- Cách chọn:
Lập danh sách các hộ gia đình trong toàn xã.
Sử dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn hộ gia đình đầu tiên nằm trong khoảng k +1.
Tiếp tục chọn các hộ gia đình tiếp theo với khoảng cách mẫu k = 4 cho đủ cỡ mẫu nghiên cứu.
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu:
2.3.1. Thực trạng sử dụng và bảo quản nhà tiêu của các hộ gia đình:
- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu
- Tỷ lệ các loại nhà tiêu ở các hộ gia đình đang sử dụng
- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
- Tỷ lệ các hộ gia đình có nhà tiêu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo các tiêu chí đánh giá của thông tư 15/2011.
2.3.2. Yếu tố liên quan
- Liên quan giữa kiến thức của các hộ gia đình về sử dụng và bảo quản nhà tiêu với đánh giá từng loại nhà tiêu (hợp vệ sinh, không hợp vệ sinh).
- Liên quan giữa thực hành của các hộ gia đình về sử dụng và bảo quản nhà tiêu với đánh giá từng loại nhà tiêu (hợp vệ sinh, không hợp vệ sinh).
2.4. Công cụ, kỹ thuật thu thập số liệu và đánh giá
- Điều tra theo bộ câu hỏi,
- Quan sát qua bảng kiểm nhằm đánh giá nhà tiêu theo thông tư 15/2011 của Bộ Y tế.
- Đánh giá: quy định về sử dụng và bảo quản nhà tiêu, nếu đạt tất cả tiêu chí chính và 3 tiêu chí phụ thì được đánh giá là hợp vệ sinh.
* Nhà tiêu hai ngăn:
Tiêu chí chính: có nắp đậy cả hai lỗ tiêu; lỗ tiêu được đậy kín; không sử dụng đồng thời cả hai ngăn; có đủ chất độn và thường xuyên đổ chất độn sau mỗi lần đi đại tiện; không lấy phân trong ngăn ủ ra trước 6 tháng; ngăn ủ nắp phân được trát kín; không có mùi hôi thối; không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước dội, nước tiểu.
Tiêu chí phụ: mặt sàn và rãnh dẫn nước tiểu sạch, không động nước; giấy bẩn được bỏ vào thùng chứa có nắp đậy; không có ruồi, côn trùng trong nhà tiêu; miệng lỗ tiêu không dính phân; vệ sinh xung quanh.
* Nhà tiêu tự hoại
Tiêu chí chính: có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy; nước từ bể chứa phân hoặc đường dẫn phân không thấm, tràn ra mặt đất; không có mùi hôi.
Tiêu chí phụ: mặt sàn nhà tiêu không trơn, không đọng nước, không có rác, giấy bẩn; giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy; không có ruồi, côn trùng trong nhà tiêu; bệ xí sạch, không dính đọng phân; được che chắn kín đáo, ngăn được nước mưa, nắng; vệ sinh sạch sẽ.
* Kiến thức tốt: trả lời đúng ≥ 50% số câu hỏi: 7 điểm trở lên
* Kiến thức chưa tốt: trả lời đúng < 50% số câu hỏi: từ 7 điểm trở xuống.
* Thực hành đúng: trả lời đúng ≥ 50% số câu hỏi: 7 điểm trở lên
* Thực hành chưa đúng: trả lời đúng < 50% số câu hỏi: từ 7 điểm trở xuống.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng khoa học của trường ĐHYD Thái Nguyên.
Nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến người dân trong cộng đồng.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm STATA 13.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng sử dụng, bảo quản nhà tiêu của các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.1. Tỷ lệ các hộ gia đình có nhà tiêu
Loại nhà tiêu
|
Số lượng (n= 443)
|
Tỷ lệ %
|
Có nhà tiêu
|
430
|
97,1
|
Không có nhà tiêu
|
13
|
2,9
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy có 97,1% số hộ có nhà tiêu.
Bảng 3.2. Tỷ lệ các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên có các loại nhà tiêu
Loại nhà tiêu
|
Số lượng (n =430)
|
Tỷ lệ %
|
Tự hoại
|
151
|
35,1
|
Hai ngăn
|
99
|
23,0
|
Thấm dội nước
|
2
|
0,5
|
Loại khác (một ngăn, đào…)
|
178
|
41,4
|
Nhận xét: kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ các hộ có nhà tiêu tự hoại là 35,1%, hai ngăn là 23,0%, nhà tiêu thấm dội nước là 0,5%. Các loại nhà tiêu khác là 41,4%.
Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại nhà tiêu
Loại nhà tiêu
|
Hợp vệ sinh
|
Không hợp vệ sinh
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
Tự hoại (SL = 151)
|
127
|
84,1
|
24
|
15,9
|
Hai ngăn (SL = 99)
|
39
|
39,4
|
60
|
60,6
|
Thấm dội nước (SL = 2)
|
0
|
0
|
2
|
100
|
Nhận xét: kết quả bảng 3.3. cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nhà tiêu được đánh giá theo thông tư 15/2011 của Bộ y tế có 84,1% nhà tiêu tự hoại là hợp vệ sinh; 39,4% nhà tiêu hai ngăn là hợp vệ sinh.
Bảng 3.4. Đánh giá nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh về các tiêu chí trong sử dụng và bảo quản tại các hộ gia đình xã Phú Xuyên huyện Đại Từ
Tiêu chí đánh giá
|
Không vệ sinh
(n = 24)
|
SL
|
TL%
|
Tiêu chí chính
|
Không có đủ nước dội
|
24
|
100
|
Dụng cụ chứa nước dội có bọ gậy
|
24
|
100
|
Nước từ bể chứa phân hoặc đường dẫn phân thấm, tràn ra mặt đất
|
24
|
100
|
Có mùi hôi
|
24
|
100
|
Tiêu chí phụ
|
|
|
Mặt sàn nhà tiêu trơn, đọng nước, có rác, giấy bẩn
|
5
|
20,8
|
Giấy vệ sinh không bỏ vào lỗ tiêu hoặc vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy
|
4
|
16,7
|
Có ruồi, côn trùng trong nhà tiêu
|
5
|
20,8
|
Bệ xí không sạch, không dính đọng phân
|
1
|
4,2
|
Không được che chắn kín đáo, không ngăn được nước mưa, nắng
|
1
|
4,2
|
Tiêu chuẩn đánh giá: tất cả các tiêu chí chính và 3 tiêu chí phụ
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.4 cho thấy trong số các hộ gia đình có nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh có 100% các hộ có các tiêu chí chính không đạt tiêu chuẩn; 4,2% đến 20,8% các tiêu chí phụ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Bảng 3.5. Đánh giá nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh về các tiêu chí trong sử dụng và bảo quản tại các hộ gia đình xã Phú Xuyên huyện Đại Từ
Tiêu chí đánh giá
|
Không vệ sinh (n = 60)
|
SL
|
TL%
|
Tiêu chí chính
|
Không nắp đậy cả hai lỗ tiêu
|
15
|
25,0
|
Sử dụng đồng thời cả hai ngăn
|
15
|
25,0
|
Lỗ tiêu không được đậy kín
|
17
|
28,3
|
Không có đủ chất độn và không thường xuyên đổ chất độn sau mỗi lần đi đại tiện
|
3
|
5,0
|
Lấy phân trong ngăn ủ ra trước 6 tháng
|
25
|
41,7
|
Ngăn ủ nắp phân không được trát kín
|
13
|
21,7
|
Có mùi hôi thối
|
45
|
75,0
|
Có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước dội, nước tiểu
|
10
|
16,7
|
Tiêu chí phụ
|
|
|
Mặt sàn và rãnh dẫn nước tiểu không sạch
|
13
|
21,7
|
Giấy bẩn không được bỏ vào thùng chứa có nắp đậy
|
9
|
15,0
|
Có ruồi, côn trùng trong nhà tiêu
|
42
|
70,0
|
Miệng lỗ tiêu dính phân
|
8
|
13,3
|
Tiêu chuẩn đánh giá: tất cả các tiêu chí chính và 3 tiêu chí phụ
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.5 cho thấy trong số các hộ gia đình có nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh có 16,7% - 75% các hộ có các tiêu chí chính không đạt tiêu chuẩn; 13,3% đến 70% các tiêu chí phụ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
3.2. Yếu tố liên quan đến sử dụng, bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình tại xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.6. Liên quan giữa kiến thức về sử dụng, bảo quản nhà tiêu hai ngăn của các hộ gia đình với đánh giá nhà tiêu
Kiến thức
|
Nhà tiêu không hợp vệ sinh
|
Nhà tiêu hợp
vệ sinh
|
Tổng cộng
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
Kiến thức không tốt
|
8
|
57,1
|
6
|
42,9
|
14
|
Kiến thức tốt
|
52
|
61,2
|
33
|
38,8
|
85
|
Tổng cộng
|
60
|
60,61
|
39
|
39,39
|
99
|
p
|
> 0,05
|
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình có kiến thức không tốt về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có kiến thức tốt, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.7. Liên quan giữa kiến thức về sử dụng, bảo quản nhà tiêu tự hoại của các hộ gia đình với đánh giá nhà tiêu
Kiến thức
|
Nhà tiêu không hợp vệ sinh
|
Nhà tiêu hợp
vệ sinh
|
Tổng cộng
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
Kiến thức không tốt
|
4
|
14,8
|
20
|
85,2
|
27
|
Kiến thức tốt
|
20
|
16,1
|
107
|
83,9
|
124
|
Tổng cộng
|
24
|
15,9
|
127
|
84,1
|
151
|
p
|
> 0,05
|
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình có kiến thức không tốt về sử dụng và bảo quản nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có kiến thức tốt, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.8. Liên quan giữa thực hành về sử dụng, bảo quản nhà tiêu hai ngăn của các hộ gia đình với đánh giá nhà tiêu
Thực hành
|
Nhà tiêu không hợp vệ sinh
|
Nhà tiêu hợp vệ sinh
|
Tổng cộng
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
Sử dụng, bảo quản nhà tiêu hai ngăn không đúng
|
45
|
64,3
|
25
|
35,7
|
70
|
Sử dụng, bảo quản nhà tiêu hai ngăn đúng
|
15
|
51,7
|
14
|
48,3
|
29
|
Tổng cộng
|
60
|
60,6
|
39
|
39,4
|
99
|
p
|
> 0,05
|
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có thực hành đúng, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.9. Liên quan giữa thực hành về sử dụng, bảo quản nhà tiêu tự hoại của các hộ gia đình với đánh giá nhà tiêu
Thực hành
|
Nhà tiêu không hợp vệ sinh
|
Nhà tiêu hợp vệ sinh
|
Tổng cộng
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
Sử dụng, bảo quản nhà tiêu hai ngăn không đúng
|
13
|
37,1
|
22
|
62,9
|
35
|
Sử dụng, bảo quản nhà tiêu hai ngăn đúng
|
11
|
9,5
|
105
|
90,5
|
116
|
Tổng cộng
|
24
|
15,9
|
127
|
84,1
|
151
|
p
|
> 0,05
|
|
Nhận xét: kết quả nghiên cứu bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có thực hành đúng, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
4. BÀN LUẬN
Tình trạng quản lý phân người không tốt trong đó có việc sử dụng các loại nhà tiêu không HVS hay không sử dụng nhà tiêu ở một số HGĐ đã gây ô nhiễm đất, nước, không khí, làm cho ruồi nhặng phát triển, phát tán các loại vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Bên cạnh đó, ở các vùng nông thôn, tập quán sử dụng phân người trong sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xưa và cho đến nay ở nhiều vùng vẫn còn sử dụng. Phân người có đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trồng phát triển và có thể thay thế được nhiều loại phân bón hóa học khác. Sử dụng phân người để làm phân bón cho cây trồng vừa tiết kiệm được đầu tư sản xuất, vừa tránh được thoái hóa đất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng phân người chưa được xử lý đúng lại là một trong những nguồn ô nhiễm nhất là mối nguy hại trực tiếp cho sức khỏe của người nông dân và lan truyền các mầm bệnh nguy hiểm cho cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nhà tiêu được đánh giá theo thông tư 15/2011 của Bộ y tế có 84,1% nhà tiêu tự hoại là hợp vệ sinh; 39,4% nhà tiêu hai ngăn là hợp vệ sinh. Theo báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn số 1377 BC- BNN- TCTL tỷ lệ hộ có nhà tiêu HVS phân bố không đồng đều giữa các vùng, vẫn có những vùng vẫn chưa đạt được tỉ lệ 60% như mục tiêu của chương trình đề ra, thậm chí có những vùng tỉ lệ nhà tiêu HVS chưa đạt đến 50%. Khu vực miền núi phía bắc (47%), đồng bằng sông hồng (71%), khu vực bắc trung bộ (52%), vùng duyên hải miền trung (70%), tây nguyên (49%), đông nam bộ (84%), đồng bằng sông cửu long (46%).
Về yếu tố liên quan đến sử dụng và bảo quản nhà tiêu của các hộ gia đình phải kể đến là kiến thức, thực hành. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình có kiến thức và thực hành không tốt về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có kiến thức và thực hành tốt, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Nhu cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về quản lý phân là: kiến thức tốt 22,95%, thái độ tốt 18,58%, thực hành tốt 12,02%.
Như vậy người dân ở xã Phú Xuyên cần phải được nâng cao kiến thức, thực hành về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Thực trạng sử dụng, bảo quản nhà tiêu của các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
- Tỷ lệ các hộ có nhà tiêu tự hoại là 35,1%, hai ngăn là 23,0%, nhà tiêu thấm dội nước là 0,5%; các loại nhà tiêu khác là 41,4%.
- 84,1% các hộ gia đình có nhà tiêu tự hoại là hợp vệ sinh; 39,4% nhà tiêu hai ngăn hợp vệ sinh.
- Trong số các hộ gia đình có nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh có 100% các hộ có các tiêu chí chính không đạt tiêu chuẩn; 4,2% đến 20,8% các tiêu chí phụ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
- Trong số các hộ gia đình có nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh có 16,7% - 75% các hộ có các tiêu chí chính không đạt tiêu chuẩn; 13,3% đến 70% các tiêu chí phụ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
2. Yếu tố liên quan đến sử dụng, bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình tại xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Tỷ lệ các hộ gia đình có kiến thức không tốt, thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu tự hoại không hợp vệ sinh thấp hơn so với nhóm các hộ gia đình có kiến thức tốt, thực hành đúng, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
+ Có 57,1% và 64,3 % các hộ gia đình có kiến thức không tốt, thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hai ngăn.
+ Có 14,8% và 37,1 % các hộ gia đình có kiến thức không tốt, thực hành không đúng về sử dụng và bảo quản nhà tiêu tự hoại.
KHUYẾN NGHỊ
- Người dân cần được nâng cao kiến thức, thực hành về sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Cần tiếp tục nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng, bảo quản nhà tiêu của các hộ gia đình tại xã Phú Xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Nhu (2010), “Thực trạng nhà tiêu hộ gia đình, nhận thức, thực hành của người dân về bảo quản và sử dụng nhà tiêu tại ba xã huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2009”, Tạp chí y học thực hành, (11/741), tr.25- 28.
2. Hoàng Thái Sơn (2010), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2009, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
3. Hoàng Anh Tuấn (2014), Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp, Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
4. Hoàng Anh Tuấn, Đàm Khải Hoàn (2014), “Hiệu quả can thiệp về vệ sinh môi trường của người Dao tại các xã đặc biệt khó khăn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí y học thực hành (924), số 7/2014, tr.58- 62.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |