KHẢO SÁT ĐỘ DÀI CỔ TỬ CUNG BẰNG SIÊU ÂM TRONG DOẠ ĐẺ NON TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ THÁI NGUYÊN TỪ THÁNG 2 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2015 Bùi Hải Nam, Nguyễn Thúy Hà, Nguyễn Thị Anh, Hoàng Quốc Huy
Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu tiến cứu 54 trường hợp dọa đẻ non được điều trị tại khoa Phụ Sản bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2015. Mục tiêu: 1. Khảo sát đo độ dài cổ tử cung bằng siêu âm trong doạ đẻ non. 2. Xác định mối liên quan giữa chiều dài cổ tử cung với tiên đoán đẻ non trong một tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh án được chẩn đoán và điều trị dọa đẻ non tại khoa Sản, có đầy đủ những thông tin cần thiết. Nghiên cứu tiến cứu và xử trí số liệu bằng chương trình SPSS 16.0. Tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ phần trăm, tìm mối liên quan. Kết quả và bàn luận: Độ dài CTC ≤ 26 mm có đẻ non là 71,4%; cao hơn độ dài CTC > 26 mm (5,0%). Độ dài CTC < 20 mm có giá trị tiên đoán đẻ non dưới 1 tuần (100,0%). Kết luận: Độ dài CTC đo được trên siêu âm có giá trị tiên đoán đẻ non.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cổ tử cung là một cơ quan có nhiệm vụ quan trọng, không chỉ giúp tăng cảm giác khi quan hệ tình dục mà còn giữ vai trò làm cánh cổng ngăn ngừa những vi khuẩn xâm nhập vào tử cung. Bên cạnh đó cổ tử cung có một nhiệm vụ hết sức quan trọng là giá đỡ cho thai nhi khi còn trong bụng mẹ. Do vậy việc theo dõi chiều dài cổ tử cung khi mang thai là việc làm quan trọng để phòng tránh nguy cơ sinh non cho thai phụ.
Sinh non là nguyên nhân chính của bệnh và tử vong chu sinh, tỷ lệ sinh non không giảm đáng kể trong những năm gần đây. Tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ năm 1998 đến năm 2000 tỷ lệ đẻ non là 20% [1].Theo Silva tỷ lệ tử vong chu sinh của đẻ non ở Canada và Mỹ là 75% [5].Theo thống kê của Việt Nam năm 2002 có khoảng 180000 sơ sinh non tháng trên tổng số gần 1,6 triệu sơ sinh chào đời, 1/5 số trẻ sơ sinh non tháng này đã tử vong[2]. Chăm sóc và điều trị trẻ đẻ non rất tốn kém về kinh tế và thời gian so với trẻ đủ tháng[3].
Việc chẩn đoán dọa đẻ non và đẻ non chủ yếu dựa vào lâm sàng mang tính chất chủ quan và không đặc hiệu dẫn đến có thể điều trị không cần thiết hay cũng như điều trị quá muộn[6]. Do vậy có thêm các phương pháp để tiên đoán nguy cơ đẻ non để hỗ trợ cho chẩn đoán. Gần đây siêu âm đo chiều dài cổ tử cung qua tầng sinh môn được quan tâm và sử dụng rộng rãi trên thế giới [7] vì vậy ở nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn phương pháp siêu âm qua đường tầng sinh môn để đo chiều dài cổ tử cung với mục tiêu.
1. Khảo sát đo độ dài cổ tử cung bằng siêu âm trong doạ đẻ non
2. Xác định mối liên quan giữa chiều dài cổ tử cung với tiên đoán đẻ trong một tuần.
2. ĐỐI TUỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mang thai từ 22 đến 36 tuần điều trị tại khoa Phụ Sản bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2015.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Tất cả các trường hợp được chẩn đoán doạ đẻ non (Một thai sống, thai bình thường. Triệu chứng đau bụng hoặc ra máu hay cả hai triệu chứng. Có cơn co tử cung, cổ tử cung xóa mở, đầu ối thành lập, ối còn, được điều trịtheocùng một phác đồ chung)
- Tiêu chuẩn loại trừ: Đa thai, thai bất thường, bất thường về tử cung và cổ tử cung, tuổi thai không phù hợp, tiền sử can thiệp phẫu thuật ở tử cung và cổ tử cung, khâu vòng cổ tử cung.
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phụ Sản bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
- Phương pháp nghiên cứu: Đo độ dài cổ tử cung bằng siêu âm qua đường tầng sinh môn.
- Kỹ thuật thu thập số liệu: Phiếu thu thập thông tin
- Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Biểu đồ 2. Phân bố độ dài CTC bằng siêu âm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. Mối liên quan giữa đọ dài cổ tử cung trên siêu âm với đẻ non
Đẻ non
Độ dài cổ tử cung
|
Đẻ non
|
Không đẻ non
|
P
|
N
|
%
|
n
|
%
|
|
≤ 26 mm
|
10
|
71,4
|
4
|
28,6
|
< 0,05
|
> 26 mm
|
2
|
5,0
|
38
|
95,0
|
Tổng
|
12
|
22,2
|
42
|
77,8
|
|
Nhận xét: Tỉ lệ phụ nữ có độ dài CTC ≤ 26 mm có đẻ non là 71,4%; cao hơn phụ nữ có độ dài CTC > 26 mm (5,0%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều dài CTC trên siêu âm với đẻ non (p < 0,05).[4]
Bảng 4. Mối liên quan giữa độ dài cổ tử cung trên siêu âm với thời gian sinh
Đẻ 1 tuần
Độ dài CTC
|
< 1 tuần
|
≥ 1 tuần
|
p
|
n
|
%
|
n
|
%
|
< 15 mm
|
6
|
100,0
|
0
|
0
|
< 0,05
|
15 - < 20 mm
|
3
|
100,0
|
0
|
0
|
20 - < 25 mm
|
1
|
20,0
|
4
|
80,0
|
25 - < 30 mm
|
1
|
16,7
|
5
|
83,3
|
≥ 30 mm
|
1
|
2,9
|
33
|
97,1
|
Tổng
|
12
|
22,2
|
42
|
77,8
|
|
Nhận xét: Toàn bộ phụ nữ có độ dài CTC < 20 mm đều đẻ dưới 1 tuần (100 %). Tỉ lệ phụ nữ có độ dài CTC 20 - < 25 mm đẻ dưới 1 tuần chiếm 20,0%; CTC 25 - < 30 mm đẻ dưới 1 tuần chiếm 16,7% và ≥ 30 mm là 2,9%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều dài CTC trên siêu âm với thời gian sinh (p < 0,05).
BÀN LUẬN
Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ phụ nữ có độ tuổi từ 20 – 35 có tỷ lệ doạ đẻ non chiếm cao nhất (75,9%) cũng phù hợp vì đây là độ tuổi sinh đẻ của phụ nữ nên sẽ gặp nhiều. Trong tổng số 54 trường hợp dọa đẻ non có đo chiều dài cổ tử cung, tỷ lệ chiều dài cổ tử cung ≥ 30mm chiếm 62,9%, còn ≤ 25mm chiếm 26%.
Bảng 3 cho thấy Tỉ lệ phụ nữ có độ dài CTC ≤ 26 mm có đẻ non là 71,4%; cao hơn phụ nữ có độ dài CTC > 26 mm (5,0%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều dài CTC trên siêu âm với đẻ non (p < 0,05).
Toàn bộ phụ nữ có độ dài CTC < 20 mm đều đẻ dưới 1 tuần (100,0%). Tỉ lệ phụ nữ có độ dài CTC 20 - < 25 mm đẻ dưới 1 tuần chiếm 20,0%; CTC 25 - < 30 mm đẻ dưới 1 tuần chiếm 16,7% và ≥ 30 mm là 2,9%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều dài CTC trên siêu âm với thời gian sinh (p < 0,05).
KẾT LUẬN
- Phụ nữ có độ dài CTC ≤ 26 mm có đẻ non là 71,4%; cao hơn phụ nữ có độ dài CTC > 26 mm (5,0%).
- Phụ nữ có độ dài CTC < 20 mm có giá trị tiên đoán đẻ non dưới 1 tuần (100,0%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế. Niên giám thống kê Việt Nam (2003); Nhà xuất bản Y học; 92 – 117
2. Nguyễn Công Định (2009). Nghiên cứu đo độ dài CTC ở phụ nữ có thai 20 – 24 tuần bằng phương pháp siêu âm qua tầng sinh môn, Luận văn thạc sỹ y học
3. Bộ y tế. Dọa đẻ non và đẻ non, hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (2003), Nhà xuất bản y học; 270
4. Trương Quốc Việt, Trần Danh Cường, Trần Thị Tú Anh (2014). Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản bệnh lý bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013. Kỷ yếu hội nghị Sản Phụ khoa Việt – Pháp 2014, 16 – 22
5. Orlando P.da Silva, David C. Knoppert, Michelle M. Angelini (2011). Use of transvaginal ultrasonography to prediet pretrm birth in women with a history of preterm, Obstet & Gynecol; 148, 942 – 961.
6. Newman RB et at (2008). Comparison of the Cervical Score and Bishop Score for Prediction of Spontaeous Preterm Delivery, Obstet Gynecol. 112(3), 508 - 515
7. Adhikari. K et al (2011). Cervical length compared to Bishop's score for
Predictionof pre-term birth in women with pre-term labour, Obstetrics & Gynecology. 31(3), 213 - 216.
INVESTIGATION OF CERVICAL LENGTH MEASURED BY UlTRASOUND IN PREDICTING PRETERM LABOR AT GYNECOLOGY AND OBSTETRICS DEPARTMENT IN THAI NGUYEN GENERAL HOSPITAL BETWEEN FEBRUARY 2015 AND OCTOBERTO 2015
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |