Ường Đại học y dược Thái Nguyên


Biểu đồ 3: Phân bố mức độ tổn thương sâu răng (ICDAS II) theo số trẻ



tải về 5.53 Mb.
trang11/21
Chuyển đổi dữ liệu07.02.2018
Kích5.53 Mb.
#36291
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   21

Biểu đồ 3: Phân bố mức độ tổn thương sâu răng (ICDAS II) theo số trẻ

(n = 1184 trẻ)
Nhận xét: Trong 1184 trẻ tỷ lệ trẻ có tổn thương xoang sâu thấy ngà và xoang sâu thấy ngà lan rộng là rất cao, tổn thương trong giai đoạn sớm (đốm trắng đục khi thổi khô và đổi màu trên men răng ướt) được phát hiện không nhiều.


Biểu đồ 4: Phân bố mức độ tổn thương sâu răng theo mặt răng sâu (ICDAS II)

(n = 10 598 mặt răng sâu)

Nhận xét: Trong 1184 trẻ với tổng 10 598 mặt răng sâu thấy: 49,1% mặt răng sâu ở hình thái xoang sâu thấy ngà lan rộng. Tổn thương sâu răng trong giai đoạn muộn chiếm 91.8%.



4. BÀN LUẬN

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1184 trẻ Trường mầm non 19.5 thành phố Thái Nguyên, việc khám và ghi nhận sâu răng được thực hiện theo tiêu chí đánh giá ICDAS II nhận thấy:

Tỉ lệ mắc sâu răng của trẻ 2 - 5 tuổi ở mức cao theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới (75,8% trẻ mắc sâu răng sữa) [9]. Trung bình mỗi học sinh có khoảng 9,6 mặt răng sữa bị sâu (smtm = 9,6 12,3). Trẻ bị sâu răng trầm trọng nhất là sâu tất cả các răng với tổng số mặt răng sữa sâu là 84/100 mặt. Tỷ lệ sâu răng và chỉ số sâu mất trám mặt răng gia tăng theo lứa tuổi. 91,4% trẻ 5 tuổi bị sâu răng với số mặt răng sâu trung bình là 15. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với một số các nghiên cứu trước đó được thực hiện khi khám và ghi nhận sâu răng theo tiêu chí của WHO (1997): nghiên cứu của Trương Mạnh Dũng (2010) tại 5 tỉnh thành của Việt Nam cho thấy 81,6% trẻ từ 4 - 8 tuổi có sâu răng sữa với chỉ số smtr là 4,7 và 95,3% trong số đó là không được điều trị; riêng nhóm 5 tuổi chỉ số smtr ở mức độ trầm trọng hơn (smtr = 5,4) [6]. Kết quả này cũng cao hơn so với một số nghiên cứu được thực hiện tại Đông Nam Á (Nghiên cứu của Olatosi O và cộng sự tại Lào (2015) cho thấy tỷ lệ mắc ECC trong nhóm 6 - 71 tháng tuổi là 21,2% [3].) Tuy nhiên so với các nghiên cứu được thực hiện trong những năm gần đây với tiêu chí chẩn đoán là ICDAS II thì tỷ lệ này cũng không cao hơn: 98,6% trẻ em từ 5 - 7 tuổi tại một vùng xa trung tâm ở Brazil mắc sâu răng với chỉ số smtr là 3,38±4,5 (Renata NC và cộng sự [10]). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự năm 2014 trên trẻ 3 tuổi tại trường mầm non Trà Giang – Kiến Xương – Thái Bình cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa sớm (chẩn đoán bằng laser huỳnh quang) là rất cao 79,7%, chỉ số smtr 7,06 [11].

Trong nghiên cứu này, sâu răng xảy ra chủ yếu ở mặt nhai, rìa cắn (66,1%). Tỷ lệ trẻ sâu mặt ngoài - mặt trong, sâu mặt gần - mặt xa cũng rất cao. Điều này phù hợp với tính chất cấu tạo của bộ răng sữa và đặc điểm dinh dưỡng ở trẻ nhỏ. Đối với các răng hàm mặt nhai các răng có hố rãnh phức tạp gây lắng đọng thức ăn, tạo điều kiện cho vi khuẩn cư trú làm tăng tính nhạy cảm với sâu răng. Tỷ lệ trẻ sâu mặt nhẵn (mặt ngoài - mặt trong) cao có thể là do phương pháp nuôi dưỡng (thói quen bú bình, thói quen ăn ngậm...), khả năng tự chải răng làm sạch răng của lứa tuổi này chưa hoàn thiện đưa đến. Bên cạnh đó thân răng hàm sữa có xu hướng thắt hẹp lại ở vùng cổ răng, dễ tạo bẫy mảng bám dẫn đến sâu răng ở mặt ngoài - mặt trong. Sự tiếp xúc của mặt bên các răng gây khó khăn cho việc vệ sinh răng miệng, làm tăng tính nhạy cảm với sâu răng, đặc biệt là với răng sữa do diện tiếp xúc giữa các răng rộng. Như vậy, bộ răng sữa rất nhạy cảm với sâu răng và sâu răng có thể xảy ra trên bất kì mặt răng nào. Mặc dù chưa nhất trí về sự liên quan giữa mức độ sâu răng hiện tại và quá khứ, nhưng nếu trẻ em có sâu răng nhiều hơn 3 răng hàm sữa trước tuổi đi học có thể đó là dấu hiệu dự đoán tốt nhất cho việc có thể sâu răng hàm lớn thứ nhất lúc 7 tuổi.

Khi phân tích sự phân bố của sâu răng theo các răng nhận thấy: Nhóm răng bị tổn thương nhiều nhất là nhóm răng hàm hàm dưới và nhóm răng cửa hàm trên. Khoảng 10% số trẻ có tổn thương sâu răng phá hủy toàn bộ thân răng cửa hàm trên, chỉ còn lại chân răng chưa được điều trị; tỷ lệ này đối với nhóm răng hàm sữa thứ hai là 2%. Đây là các răng đã không còn chức năng (ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ), là nguyên nhân dẫn đến các đợt viêm cấp tính trên nền của viêm mạn tính, ảnh hưởng đến khả năng dinh dưỡng, khả năng phát triển về thể chất, tinh thần của trẻ, bên cạnh đó đây cũng là nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến mầm răng vĩnh viễn phía dưới, ảnh hưởng đến sai khớp cắn sau này, là hồi chuông cảnh báo cho cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ. Khoảng 7% trẻ có sâu răng cửa sữa hàm dưới, 18% trẻ có sâu răng nanh, đây thường là các răng ít bị tổn thương ngoại trừ những trẻ mắc sâu răng sớm mức độ trầm trọng hoặc sâu răng lan nhanh.

Nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn ICDAS II trong đánh giá tình trạng sâu răng. Gần 30% số trẻ có tổn thương sâu răng giai đoạn sớm, tỷ lệ trẻ bị tổn thương xoang sâu thấy ngà và xoang sâu thấy ngà lan rộng trên bề mặt răng là khoảng 50%. Khi đánh giá về phân bố mức độ tổn thương sâu răng theo mặt răng thấy: Khoảng 8% tổn thương sâu răng giai đoạn sớm, 92% tổn thương sâu răng trong giai đoạn muộn, trong đó 49,1% mặt răng sâu ở hình thái xoang sâu thấy ngà lan rộng. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tổn thương sâu răng trong giai đoạn sớm được phát hiện không nhiều, một phần là do đối tượng nghiên cứu còn quá nhỏ, khó khăn trong công tác làm khô răng và há miệng lâu trong quá trình thăm khám; răng sữa có màu trắng đục, kèm theo đó là tình trạng vệ sinh răng miệng chưa tốt làm cho việc phát hiện tổn thương gặp khó khăn, hơn nữa tổn thương sâu răng giai đoạn sớm tập trung nhiều ở lứa tuổi nhà trẻ, lứa tuổi mẫu giáo các tổn thương giai đoạn muộn có xu hướng chiếm ưu thế. Tuy nhiên việc phát các tổn thương sâu răng sớm trong nghiên cứu này có ý nghĩa lớn trong công tác xây dựng chiến lược dự phòng và điều trị cho lứa tuổi này. 49,1% mặt răng sâu ở hình thái xoang sâu thấy ngà lan rộng cho thấy nhu cầu điều trị chuyên sâu cao, bởi với mức độ tổn thương này thì việc điều trị thường phức tạp, đòi hỏi kĩ thuật điều trị cao hơn là việc hàn răng không sang chấn có thể được thực hiện tại trường học.

Trong nghiên cứu này, khám và đánh giá tình trạng bệnh sâu răng được thực hiện theo tiêu chuẩn của ICDAS II với chỉ số đo độ tin cậy đạt mức tốt, điều này đảm bảo cho tính giá trị của kết quả nghiên cứu, có khả năng so sánh được với các nghiên cứu khác trên thế giới.

5. KẾT LUẬN

Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 2 - 5 tuổi Trường mầm non 19.5 thành phố Thái Nguyên rất cao: 75,8% có sâu răng sữa với smtm = 9,6 12,3.

Sâu răng xảy ra chủ yếu ở nhóm răng cửa hàm trên và nhóm răng hàm. Sâu răng có thể xảy ra trên tất cả các mặt răng theo thứ tự từ cao xuống thấp: mặt nhai, mặt gần - mặt xa, mặt ngoài - mặt trong.

91.8% tổn thương sâu răng trong giai đoạn muộn, 49,1% mặt răng sâu ở hình thái xoang sâu thấy ngà lan rộng.

Khoảng 30% số trẻ có tổn thương sâu răng giai đoạn sớm chiếm 8,2% tổng số tổn thương sâu răng.



KHUYẾN NGHỊ

Các nghiên cứu trong thời gian tới cần tập trung hơn vào các đối tượng nhóm tuổi này và lập kế hoạch chăm sóc sức khoẻ răng miệng.



Cần tăng cường các biện pháp tái khoáng hóa cho răng theo con đường toàn thân, tại chỗ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. AADP - American academy of pediatric dentistry (2008). Policy on Early childhood caries: classifications, consequences, and preventive strategies. Oral health policies, 41 - 44.

2. Fejerskov O, Manji F (1990). Reactor paper: risk assessment in dental caries. In: Bader JD, ed. Risk assessment in dentistry. Chapel Hill: University of North Carolina Dental Ecology, 215–217.

3. Olatosi O et al (2015). The prevalence of early childhood caries and its associated risk factors among preschool children referred to a tertiary care institution. Nigerian journal of clinical practice, 18, (4), 493 - 501.

4. Yumiko K, Masayasu K, Toshiyuki S (2011). Review article: Early childhood caries. International Journal of Dentistry, 7pages.

5. Greenwell AL et al (1990). Longitudial evaluation of caries pattrens from the primary to the mixed dentition. Pediatric Dentistry, 12, (5), 278-282.

6. Trương Mạnh Dũng, Vũ Mạnh Tuấn (2011). Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của Việt Nam năm 2010. Tạp chí Y học thực hành, 12, 56-59.

7. Ekstrand KR, Ricketts DNJ, Longbottom C, Pitts NB (2005). Visual and tactile assessment of arrested initial enamel carious lesions: an in vivo pilot study. Caries Res,39, 173-177

8. Neerai Gugnani(2011). “Internatinonal Caries Detection and Assessment (ICDAS): A new concept”. International Journal of Clinical Pediatric Dentistry, May-August, 4(2), 93-100.

9. World Health Organization (1997). Oral health surveys: basic methods - 4th ed. Geneve 1997, 6-8.

10. Renata NC et al (2014). Caries risk assessment in schoolchildren - a form based on Cariogram® software. J Appl Oral Scio 22, (5), 397-402.

11. Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự (2015). Sâu răng sớm và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3 tuổi tại trường mầm non Trà Giang - Kiến Xương - Thái Bình năm 2014. Tạp chí Y học Việt Nam, 433, (8), 100-106.
STATUS OF EARLY CHILDHOOD CARIES IN CHILDREN IN KINDERGARTEN 19.5 IN THAI NGUYEN USING ICDAS II

By Do Minh Huong, Le Thi Thu Hang

Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY

A cross- sectional descriptive study was involved in 1184 children aged 24 - 71 months old in Kindergarten 19.5 in Thai Nguyen. Objective:To identify the prevalence and severity of dental caries. Each child was examined orally using ICDAS II. Results:The results revealed that 75. 8% of children suffered from caries in primary teeth with the decay-missing-filled (DMF) index of 9.6 12.3. In addition, dental caries occured much mỏe in upper incisors and molars. Lesions occurred in all dental surfaces in which caries on occlusal surface was 66.1%. 91.8% of lesions of dental caries occured in a late stage ( 49,1% of surface of dental caries with distinct cavity) , 8.2% lesions of dental caries occured in an early stage (found in 30% of children). Therefore, additonal fluoride for the teeth, filling the teeth are recommended for improving oral health of these group.

Keywords: Decay-missing-filled (DMF) index , ICDAS II, early chihood caries, children aged 24 - 71 months old.

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6
media -> MỤc lục kết quả nghiên cứU 22

tải về 5.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương