Ường Đại học y dược Thái Nguyên


KẾT QUẢ NONG HẸP BAO QUY ĐẦU KẾT HỢP BÔI BETAMETHASONE 0,05% CHO HỌC SINH TỪ 6 ĐẾN 10 TUỔI TẠI HAI XÃ HUYỆN PHÚ LƯƠNG THÁI NGUYÊN



tải về 5.53 Mb.
trang7/21
Chuyển đổi dữ liệu07.02.2018
Kích5.53 Mb.
#36291
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   21

KẾT QUẢ NONG HẸP BAO QUY ĐẦU KẾT HỢP BÔI BETAMETHASONE 0,05% CHO HỌC SINH TỪ 6 ĐẾN 10 TUỔI TẠI HAI XÃ HUYỆN PHÚ LƯƠNG THÁI NGUYÊN


Vũ Thị Hồng Anh, Đào Trọng Tuyên

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

TÓM TẮT:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả nong hẹp bao qui đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 đến 10 tuổi tại hai xã huyện Phú Lương, Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 273 trẻ bị hẹp bao quy đầu (từ loại I đến loại IV theo phân loại của Kayaba). Trẻ được nong hẹp bao quy đầu, sau đó được bôi mỡ Betamethasone 0,05% 2 lần/ngày, trong 6 tuần. Đánh giá kết quả sau 6 tuần, gồm hình thái bao quy đầu sau điều trị, tai biến và biến chứng của phương pháp điều trị, tác dụng phụ của thuốc. Phân loại kết quả thành tốt, trung bình, không kết quả. Kết quả: Sau điều trị, tỷ lệ hình thái bao quy đầu lần lượt là: 0,7% loại I , 3,7% loại II , 2,9% loại III , 3,7% loại IV và 89% loại V. Kết quả tốt là 89%, trung bình là 8,8%, không kết quả là 2,2%. Tai biến rạn bao quy đầu gây rỉ máu là 1,4%, một trẻ bị thắt nghẹt bao quy đầu, không ghi nhận tác dụng phụ tại chỗ của thuốc. Kết luận: nong hẹp bao qui đầu kết hợp bôi thuốc Betamethasone 0,05% cho trẻ em từ 6 đến 10 cho kết quả tốt, ít biến chứng, không xảy ra tác dụng phụ của thuốc.

Từ khóa: Hẹp bao qui đầu, nong bao qui đầu, liệu pháp steroid tại chỗ.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hẹp bao quy đầu là tình trạng lỗ mở của bao quy đầu bị hẹp, không thể lộn bao quy đầu để hở quy đầu ra được. Hẹp bao quy đầu có thể là hẹp sinh lý hoặc bệnh lý. Hẹp sinh lý (hẹp tiên phát) là hẹp do dính, bao quy đầu dính với quy đầu để bảo vệ quy đầu và lỗ sáo lúc trẻ mới sinh ra. 90% trẻ ở độ tuổi lên 3 không còn tình trạng hẹp bao qui đầu sinh lí. Hẹp bệnh lý (hẹp thứ phát) là hẹp thật sự, khi có sự hiện diện của sẹo xơ ở bao qui đầu. Hẹp bao quy đầu nếu không được xử trí có thể dẫn đến các biến chứng như viêm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm khuẩn tiết niệu, ảnh hưởng tới sự phát triển của dương vật, tăng nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục, thậm chí có thể dẫn đến ung thư dương vật… [4], [8].



Có nhiều phương pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Cắt bao quy đầu không phải là phẫu thuật lớn, tuy nhiên, phương pháp này làm mất sinh lý bình thường của bao quy đầu [3]. Một số nghiên cứu cuối thập niên 80 cho thấy, có đến 2/3 số bệnh nhân được phẫu thuật cắt bao quy đầu là không cần thiết [10]. Nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi kem chống viêm steroid là phương pháp điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu đạt hiệu quả cao. Phương pháp này giúp tránh được các biến chứng của gây mê và phẫu thuật như chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương quy đầu hoặc niệu đạo, hẹp lỗ sáo, dò niệu đạo, sẹo xấu..., đồng thời chi phí điều trị cũng thấp hơn [5], [6], [7], [11].

Phú Lương là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Một số xã vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại còn khó khăn nên dịch vụ chăm sóc sức khỏe lứa tuổi học đường chưa được quan tâm, chú trọng. Để giải quyết tình trạng hẹp bao quy đầu, tránh các biến chứng phẫu thuật, đồng thời giảm chi phí điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài “ Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã huyện Phú Lương - Thái Nguyên” nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành và Tức Tranh huyện Phú Lương - Thái Nguyên.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 273 học sinh nam từ 6 đến 10 tuổi trường tiểu học Hợp Thành và Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên bị hẹp bao qui đầu.



* Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu

- Học sinh có bộ phận sinh dục ngoài bình thường. Có hình thái bao quy đầu từ loại I đến loại IV theo phân loại của Kayaba H. Học sinh và cha (mẹ) đồng ý tham gia nghiên cứu.



* Tiêu chuẩn loại trừ: Có dị tật lỗ tiểu kèm theo. Hẹp bao quy đầu bệnh lý. Tiền sử có dị ứng với Lilocain 10%, betamethasone 0,05%.

2.2. Địa điểm, thời gian: Tại phòng Y tế Trường tiểu học Hợp Thành và Trường tiểu học Tức Tranh, huyện Phú Lương - Thái Nguyên, từ tháng 1/2015 – 4/2015.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu can thiệp tự đối chứng.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ, chọn mẫu có chủ đích.

2.3. Phương pháp điều trị hẹp bao qui đầu

Nong bao quy đầu bằng dụng cụ sau đó tiến hành bôi thuốc mỡ betamethasone 0,05% lên quy đầu và bao quy đầu.



* Kỹ thuật nong bao qui đầu:

- Dụng cụ: Bộ panh tiểu phẫu cỡ nhỏ, gạc vô khuẩn, găng tay vô khuẩn.



- Thuốc: Dung dịch betadin 10%, nước muối sinh lý, lidocain 10% dạng xịt, Betamethasone 0,05% (Biệt dược là Medskin Beta của Công ty cổ phần dược Hậu Giang).

- Kỹ thuật nong bao quy đầu và bôi thuốc: Trẻ được gây tê tại bao quy đầu bằng Lidocain 10% dạng xịt. Sau đó, dùng panh nhỏ nong nhẹ nhàng lỗ bao quy đầu để tách dính giữa quy đầu và niêm mạc bao quy đầu, tách đến tận rãnh quy đầu. Rửa sạch cặn, bôi trơn quy đầu và niêm mạc bao quy đầu bằng Betamethasone 0,05%.



* Hướng dẫn bố (mẹ) học sinh điều trị tiếp tại nhà: Bôi thuốc 2 lần/ ngày, vào buổi sáng trước khi đi học và buổi tối sau khi đã vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng nước sạch. Kéo lộn bao quy đầu căng đến mức có thể (tức là không gây đau cho trẻ), rồi bôi mỡ betamethasone 0,05% lên quy đầu và da bao quy đầu.

* Hẹn khám lại sau 6 tuần để đánh giá kết quả điều trị.

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

- So sánh hình thái bao quy đầu trước và sau điều trị. Tỷ lệ các loại hình thái bao quy đầu sau điều trị (theo phân loại của Kayaba H [4]): gồm Loại I (Bao quy đầu lộn ra không hở lỗ sáo); Loại II (Bao quy đầu lộn ra chỉ để hở lỗ sáo); Loại III (Bao quy đầu lộn ra để lộ trong khoảng 1/2 quy đầu tính từ lỗ sáo); Loại IV (Bao quy đầu lộn ra để lộ quá 1/2 quy đầu tính từ lỗ sáo nhưng chưa hở rãnh quy đầu); Loại V (Bao quy đầu lộn ra dễ dàng, để lộ hoàn toàn quy đầu). .

- Phân loại kết quả điều trị: Kết quả tốt là bao quy đầu loại V (bình thường; Kết quả trung bình là mức độ hẹp bao quy đầu có cải thiện so với trước khi điều trị; Không kết quả: Hình thái bao quy đầu không thay đổi so với trước khi điều trị.

- Mối liên quan giữa kết quả điều trị với hình thái bao quy đầu, tình trạng niêm mạc bao quy đầu, việc tuân thủ điều trị.

- Tai biến trong khi nong bao qui đầu: Rạn, rách bao quy đầu gây chảy máu. Tác dụng phụ của lidocain 10% dạng xịt (mẩn ngứa xuất hiện ngay sau khi xịt, sốc phản vệ…).

- Biến chứng sau nong bao quy đầu:

+ Thắt nghẹt bao quy đầu: bao quy đầu sau khi lộn ra không kéo trở lại vị trí cũ được gây thắt nghẹt quy đầu, bao quy đầu phù nề, sưng mọng.

+ Nhiễm trùng bao quy đầu: bao quy đầu sưng tấy, có mủ.

- Tác dụng phụ của thuốc bôi: Dị ứng, teo da bao quy đầu, thay đổi màu sắc da bao quy đầu.

- Tuân thủ điều trị: Có tuân thủ là thực hiện đúng theo phương pháp điều trị đã được hướng dẫn.Không tuân thủ là không thực hiện đúng theo phương pháp điều trị đã được hướng dẫn.

2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Số liệu được thu thập theo mẫu phiếu, được xử lý theo phương pháp thống kê y học.



2.6. Hạn chế của đề tài

Do hạn chế về nhân lực và vật lực, mặt khác lần đầu tiên thực hiện thủ thuật ngoại khoa tại cộng đồng nên hạn chế về số lượng đối tượng nghiên cứu.



2.7. Đạo đức trong nghiên cứu

Đề tài được thực hiện hoàn toàn vì sức khỏe cơ quan sinh dục của học sinh nam. Được sự đồng ý của học sinh và cha (mẹ) học sinh. Được hội đồng khoa học của trường ĐHYD phê duyệt.

3. KẾT QUẢ

Bảng 3.1. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu trước và sau khi điều trị

Hình thái bao quy đầu

Trước điều trị

Sau điều trị

p

n

Tỉ lệ %

n

%

Loại I

31

11,4

2

0,7



< 0,05

Loại II

40

14,7

10

3,7

Loại III

104

38,1

8

2,9

Loại IV

98

35,8

10

3,7

Loại V

0

0

243

89,0

Tổng

  1. (100)

273 (100)




Nhận xét: Tỷ lệ hẹp bao quy đầu (loại I đến loại IV) đều giảm sau khi điều trị; trong đó loại I (hẹp nhất) giảm từ 11,4% trước khi điều trị xuống còn 0,7% sau khi điều trị.

Bảng 3.2: Hình thái bao qui đầu sau điều trị theo phân loại hình thái bao quy đầu trước điều trị

Hình thái

bao quy đầu

Sau khi điều trị - n (%)

Tổng

n (%)

Loại I

Loại II

Loại III

Loại IV

Loại V

Trước

khi


điều trị

Loại I

2 (6,5)

8 (25,8)

2 (6,5)

1 (3,2)

18 (58,0)

31 (100)

Loại II

0 (0,0)

2 (5,0)

5 (12,5)

5 (12,5)

28 (70,0)

40 (100)

Loại III

0 (0,0)

0 (0,0)

1 (0,9)

3 (2,9)

100 (96,2)

104 (100)

Loại IV

0 (0,0)

0 (0,0)

0 (0,0)

1 (1,1)

97 (98,9)

98 (100)

Tổng n (%)

2 (0,7)

10 (3,7)

8 (2,9)

10 (3,7)

243 (89,0)

273 (100)

Nhận xét: Sau điều trị, tỉ lệ đạt hình thái bao qui đầu loại V (bình thường) thấp nhất ở nhóm trước điều trị có hình thái bao quy đầu loại 1 (hẹp nặng nhất) (58% so với 70%; 96,2% và 98,9%).



Biều đồ 3.1: Phân loại kết quả sau điều trị

Nhận xét: Kết quả tốt đạt 89,0%, vẫn còn 2,2% không có kết quả.

Bảng 3.3. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình thái bao quy đầu

Kết quả điều trị

Hình thái

bao quy đầu

Kết quả tốt

Kết quả trung bình

Không

kết quả

Tổng

n (%)

p

Loại I

18 (58,0)

11 (35,5)

2 (6,5)

31 (100)

< 0,05

Loại II

28 (70,0)

10 (25,0)

2 (5,0)

40 (100)

Loại III

100 (96,2)

3 (2,9)

1 (0,9)

104 (100)

Loại IV

97 (98,9)

0 (0,0)

1 (1,1)

98 (100)

Tổng n (%)

243 (89,0)

24 (8,8)

6 (2,2)

273 (100)




Nhận xét: Phương pháp điều trị đạt kết quả tốt tăng dần theo mức độ hẹp giảm dần của bao quy đầu, từ 58% ở loại I tăng lên 98,9% ở loại IV.

Bảng 3.4. Liên quan giữa kết quả điều trị và tình trạng niêm mạc bao quy đầu

Kết quả điều trị

Niêm mạc

bao quy đầu

Kết quả tốt

Kết quả trung bình

Không kết quả

Tổng

n (%)

p

Có viêm

38 (88,4)

3 (7,0)

2 (4,6)

43 (100)

< 0,05

Không viêm

157 (100)

0 (0,0)

0 (0,0)

157 (100)

Không đánh giá được

48 (65,8)

21 (28,7)

4 (5,5)

73 (100)

Tổng n (%)

243 (89,0)

24 (8,8)

6 (2,2)

273 (100)




Nhận xét: Tỷ lệ điều trị hẹp bao quy đầu đạt kết quả tốt ở những trường hợp có viêm niêm mạc bao quy đầu (88,4%) thấp hơn những trường hợp không viêm (100%). Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.

Bảng 3.5. Liên quan giữa kết quả điều trị và sự tuân thủ điều trị

Kết quả điều trị

Sự tuân

thủ điều trị

Kết quả tốt

Kết quả trung bình

Không kết quả

Tổng

n (%)

p

Có tuân thủ

243 (91,7)

20 (7,5)

2 (0,8)

265 (100)

< 0,05

Không tuân thủ

0 (0)

4 (50,0)

4 (50,0)

8 (100)

Tổng n (%)

243 (89,0)

24 (8,8)

6 (2,2)

273 (100)




Nhận xét: kết quả điều trị tốt chiếm tỉ lệ cao (91,7%) ở những học sinh tuân thủ phác đồ điều trị.

- Có 02 (0,8%) trường hợp tuân thủ phác đồ điều trị nhưng không đạt kết quả điều trị.

* Tai biến, biến chứng trong quá trình điều trị và tác dụng phụ của thuốc

Bốn trường hợp bị rạn bao qui đầu khi nong gây rỉ máu, một trường hợp có biến chứng thắt nghẹt bao quy đầu. Không có trường hợp nào có biểu hiện dị ứng thuốc. Không có trường hợp nào bị teo da bao quy đầu hay thay đổi màu sắc da bao quy đầu.



4. BÀN LUẬN

Hẹp bao quy đầu là tình trạng thường gặp ở trẻ trai [1]. Tỉ lệ viêm bao quy đầu và quy đầu khá thường gặp chiếm 15,1% trẻ nam không cắt bao quy đầu. Ghi nhận trong một nghiên cứu tại cộng đồng cho thấy tỉ lệ trẻ bị viêm bao quy đầu và quy đầu, nhiêm khuẩn tiết niệu ở nhóm trẻ bị hẹp bao quy đầu cao hơn nhóm trẻ không bị hẹp bao quy đầu [1]. Có nhiều phương pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Theo Rickwood A M, có đến 2/3 trường hợp phẫu thuật cắt bao quy đầu là không cần thiết [10].

Có nhiều phương pháp xử trí tình trạng hẹp sinh lý bao quy đầu như dùng tay kéo căng da bao quy đầu mỗi ngày, bôi kem steroid tại chỗ, nong bao quy đầu bằng dụng cụ. Trên thế giới, tại các trung tâm Nhi khoa, phần lớn áp dụng bôi mỡ steroid tại chỗ để điều trị hẹp bao quy đầu. Phương pháp này cho kết quả thành công khá cao, tỉ lệ điều trị thành công (hết hẹp bao quy đầu) khác nhau giữa các nghiên cứu [5], [6], [7].

Esposito C. và cộng sự (2008) thực hiện nghiên cứu ngẫu nhiên, so sánh hiệu quả điều trị hẹp bao quy đầu giữa bôi tại chỗ bằng steroid với kem giả dược thấy kết quả điều trị thành công bằng steroid cao hơn nhiều so với giả dược (65,8% so với 16,6%). Nghiên cứu chỉ ra rằng, sau điều trị bằng steroid mà vẫn còn vòng nhẫn ở bao quy đầu thì chỉ định cắt bao quy đầu là bắt buộc [3].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau điều trị 6 tuần, 89% số trẻ hết hẹp bao quy đầu, hẹp bao quy đầu mức độ nặng nhất (loại I) giảm từ 11,4% xuống còn 0,7% (bảng 3.1), chỉ 2,2% điều trị không có kết quả (biểu đồ 3.1). Kết quả cho thấy, mặc dù thực hiện tại cộng đồng nhưng hiệu quả của phương pháp điều trị là rất cao.



Nascimento F.J. và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu trên 230 trẻ từ 3 đến 10 tuổi, chia thành 3 nhóm. Nhóm 1 được điều trị bằng Betamethasone Valerate 0.2% plus Hyaluronidase; Nhóm 2 được điều trị bằng Betamethasone Valerate 0.2%; Nhóm 3 được điều trị bằng Betamethasone Valerate 0.1% và nhóm 4 là nhóm chứng. Trẻ được bôi thuốc 2 lần/ngày trong 60 ngày, được đánh giá theo dõi sau 30 ngày, 60 ngày và 240 ngày. Xác định thành công khi bao quy đầu lộn được hoàn toàn một cách dễ dàng. Kết quả cho thấy, tỉ lệ thành công và cải thiện mức độ hẹp như nhau ở cả ba nhóm, tỉ lệ thành công đều cao hơn nhóm chứng. Sau điều trị 60 ngày, tỉ lệ thành công trong nhóm 1,2 và 3 lần lượt là 54,8% và 40,1%, trong khi nhóm chứng chỉ là 29%. Tỉ lệ thành công tăng lên sau 60 ngày điều trị. Bệnh nhân cải thiện một phần mức độ hẹp và tình trạng hẹp có thể hết sau 60 ngày điều trị [7]. Moreno G. và cộng sự thực hiện nghiên cứu phân tích gồm 12 nghiên cứu với 1395 trẻ trai bị hẹp bao quy đầu được điều trị bằng steroid hoặc giả dược. Nghiên cứu chỉ ra rằng điều trị hẹp bao quy đầu bằng bôi steroid tại chỗ là phương pháp an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn, là lựa chọn đầu tiên trước khi phẫu thuật cắt bao quy đầu ở trẻ trai [6].

Nong bao quy đầu kết hợp với bôi steroid tại chỗ là phương pháp đơn giản, chi phí điều trị thấp. Nghiên cứu của Van Howe R.S. (1998) cho biết điều trị hẹp bao quy đầu bằng bôi betamethasone 0,05% trong 4 đến 6 tuần tiết kiệm được 75% chi phí so với cắt bao quy đầu [11].



Mặc dù phương pháp điều trị cho tỉ lệ thành công cao nhưng cũng có một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Nghiên cứu của Lee C.H. và cộng sự trên 88 trẻ bị hẹp bao quy đầu mức độ nặng, khi can thiệp điều trị bằng bôi clobetasol propionate 0.05% thấy tỷ lệ thành công 68,2%. Tác giả cho biết, kết quả điều trị kém hơn ở những bệnh nhân đã bị viêm bao quy đầu, u cặn bao quy đầu, nhiễm khuẩn tiết niệu. Nghiên cứu không ghi nhận tác dụng phụ của thuốc bôi [5]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, tỷ lệ điều trị đạt kết quả tốt cao hơn ở những trẻ có bao quy đầu loại II, loại III, loại IV và không bị viêm bao quy đầu (Bảng 3.3; bảng 3.4).

Nguyễn Tiến và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu với kem betamethasone dipropionate 0,05% cho 319 trẻ đến khám tại bệnh viện Nhi đồng I, thành phố Hồ Chí Minh. Lần đầu, tại bệnh viện, sau khi gây tê tại chỗ, các bác sĩ dùng một thông sắt nhỏ hoặc kìm cong, nong tách dính giữa quy đầu và bao quy đầu cho tới rãnh quy đầu. Sau đó, rửa sạch các chất cặn bẩn và bôi trơn quy đầu và bao quy đầu bằng betamethasone 0,05%. Kỹ thuật này phải nhẹ nhàng, không làm rách da bao quy đầu gây chảy máu. Toàn bộ thao tác được hướng dẫn lại cho phụ huynh trẻ để tự làm ở nhà hai lần/ngày, thực hiện liên tục trong 1 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thành công đạt 90,5%. Tác giả nhận định, phương pháp dùng kem bôi betamethasone 0,05% được thực hiện đơn giản, ít tốn kém. Kết quả tái khám cho thấy tỷ lệ thành công không liên quan đến yếu tố tuổi, mà tùy theo thể bệnh. Tỷ lệ thành công cao ở những trẻ trai hẹp bao quy đầu do dính và thấp hơn ở những trẻ có sẹo xơ hóa hoặc kèm vùi dương vật [2].

Sự tuân thủ điều trị trong quá trình điều trị bảo tồn có vai trò quan trọng đến tỷ lệ thành công của phương pháp điều trị, kết quả điều trị thành công cao hơn có ý nghĩa ở nhóm tuân thủ tốt quy trình điều trị (bảng 3.5). Do đó, để bố, mẹ trẻ và trẻ hiểu về hẹp bao quy đầu và các kiến thức liên quan đến hẹp bao quy đầu đóng vai trò rất quan trọng đến hiệu quả điều trị. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này, trước khi tiến hành điều trị cho trẻ chúng tôi đã tập trung bố, mẹ trẻ để cung cấp kiến thức cho họ về hẹp bao quy đầu, các biến chứng do hẹp bao quy đầu; giải thích tầm quan trọng của việc nong, lộn bao quy đầu, vệ sinh bao quy đầu và việc thực hiện đúng cách bôi thuốc tại nhà. Bên cạnh đó, việc có bôi thuốc nhưng cần kết hợp với nong bao quy đầu bằng tay có vai trò quan trọng đến tỷ lệ thành công trong điều trị bảo tồn.

Tai biến, biến chứng và tác dụng phụ của thuốc

Trong phẫu thuật cắt bao quy đầu, Pieretti R.V. và cộng sự cho thấy tỉ lệ biến chứng muộn do cắt bao quy đầu là 4,7%. Những biến chứng thường gặp bao gồm dính dương vật, cầu da, hẹp lỗ sáo, bao quy đầu dư thừa (cắt bao quy đầu không đầy đủ), hẹp bao quy đầu tái phát, dương vật bị chôn vùi và xoay của dương vật [9].  

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng phương pháp điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng kem bôi steroid có hiệu quả điều trị không kém phương pháp can thiệp bằng phẫu thuật. Hơn nữa, đây là phương pháp điều trị an toàn, ít gây đau đớn, đồng thời tránh được các tai biến do phẫu thuật như đau, chảy máu, cắt không đủ da, hẹp lỗ sáo.

Nguy cơ lớn nhất liên quan đến việc sử dụng corticosteroid tại chỗ là hấp thu toàn thân. Trường hợp này rất hiếm gặp, chỉ tăng nguy cơ khi sử dụng một lượng lớn các chế phẩm hiệu lực cao trong thời gian dài. Phản ứng tại chỗ của corticosteroid hay gặp hơn, thường là teo, rạn da và sự đổi màu của da [6], [7].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận có 4 trẻ khi thực hiện thủ thuật có rạn bao quy đầu gây rỉ máu phải xử trí bằng cách ép bằng gạc, sau 2 - 3 phút thì hết rỉ máu. Đây là những trường hợp lỗ bao quy đầu quá nhỏ khi mới dùng panh nong nhẹ thì bao quy đầu đã rạn và rỉ máu. Để tránh làm tổn tương bao quy đầu tạo sẹo về sau và tránh gây đau đớn cho trẻ cũng như sự lo lắng của cha mẹ trẻ, chúng tôi đã không cố nong rộng cho đến mức hở được toàn bộ quy đầu. Một vấn đề cần lưu ý trong quá trình điều trị là một số trẻ có tâm lý quá sợ hãi nên giãy đạp, gây khó khăn khi làm thủ thuật. Do đó, ổn định tâm lý cho trẻ trước khi làm thủ thuật cũng có vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả điều trị.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận một trường hợp sau khi nong và bôi thuốc khoảng 3 giờ có biến chứng thắt nghẹt bao quy đầu (paraphimosis), phải xử trí bằng gây tê tại chỗ và rạch da bao quy đầu ở phía lưng của dương vật để giải phóng thắt nghẹt. Mặc dù trong khi điều trị đã dặn dò rất kỹ phụ huynh và trẻ nhưng sau khi nong về nhà trẻ tự lộn bao quy đầu ra sau đó không kéo xuống ngay dẫn đến thắt nghẹt bao quy đầu. Vấn đề này cho thấy trong quá trình điều trị tại nhà cần có sự giám sát chặt chẽ của phụ huynh học sinh và sự tuân thủ một cách nghiêm túc phác đồ điều trị. Bên cạnh đó cũng cần phải giải thích một cách tỷ mỷ các biến chứng có thể xảy ra, hướng xử trí các biến chứng đó cho bố, mẹ của trẻ và trẻ để tránh xảy ra các hậu quả nghiêm trọng.

Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận thấy trường hợp nào bị dị ứng thuốc bôi, không có trường hợp nào bị teo da hay bị biến đổi màu sắc của da. Do hạn chế khách quan nên không đánh giá được nồng độ cortisol buổi sáng của trẻ để xác định tác dụng phụ toàn thân. Tuy nhiên, không thấy có biểu hiện lâm sàng liên quan đến cortisol ở tất cả trẻ tham gia nghiên cứu.

Tóm lại, điều trị hẹp sinh lí bao quy đầu bằng nong bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% là một phương pháp ít xâm lấn, nhẹ nhàng, chi phí thấp, và có thể thực hiện tại cộng đồng. Với những ưu điểm này cùng với kết quả điều trị có tỷ lệ thành công cao, điều trị bảo tồn nonh hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethassone 0,05% là phương pháp nên được ưu tiên lựa chọn hàng đầu cho hẹp sinh lý bao quy đầu.



KẾT LUẬN:

Điều trị hẹp sinh lí bao quy đầu bằng nong bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0 05% cho kết quả tốt là 89%, kết quả trung bình là 8,8% và không kết quả chỉ có 2,2%.

Những trường hợp không bị viêm niêm mạc bao quy đầu đạt kết quả điều trị tốt (100%) cao hơn có ý nghĩa so với những trường hợp có viêm niêm mạc bao quy đầu (88,4%) với p<0,05.

Tỉ lệ tai biến thấp, 4 trẻ bị rỉ máu ít tại bao quy đầu, 1 trẻ bị thắt nghẹt bao quy đầu. Không có tác dụng phụ tại chỗ của thuốc bôi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Hồng Anh, Đào Trọng Tuyên (2015) “Khảo sát hình thái bao quy đầu của 536 học sinh từ 6 đến 14 tuổi tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên”, tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 134, số 4, tr 181-186

2. Nguyễn Tiến, Lê Đức, Thu Nga, Lê Công Thắng (2005) “Điều trị bảo tồn hẹp da quy đầu với kem bôi da Steroid”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, số 1, tr. 28-33.

3. Esposito C., Centonze A., Alicchio F., Savanelli A., Ettimi A. (2008), "Topical steroid application versus circumcision in pediatric patients with phimosis: a prospective randomized placebo controlled clinical trial". World J Urol, vol 26, no 2, pp 187-190.. 

4. Kayaba H., Tamura H. (1996), "Analysis of shape and retractability of the prepuce in 603 Japanese boys", J Urol, vol 156, no 5, pp 1813-1815

5. Lee C. H., Lee S. D. (2013), "Effect of Topical Steroid (0.05% Clobetasol Propionate) Treatment in Children With Severe Phimosis". Korean J Urol, vol 54, no 9, pp 624-630

6. Moreno G., Corbalán J., Peñaloza B., Pantoja T. (2014), "Topical corticosteroids for treating phimosis in boys", Cochrane Database Syst Rev. Sep 2;9:CD008973. doi: 10.1002/14651858.CD008973.pub2.

7. Nascimento F. J., Pereira R. F., Silva J. L. (2011), "Topical betamethasone and hyaluronidase in the treatment of phimosis in boys: a double-blind, randomized, placebo-controlled trial". Int Braz J Urol, vol 37, no 3, pp 314-319.

8. Oster J., (1968), "Further fate of the foreskin. Incidence of preputial adhesions, phimosis, and smegma among Danish schoolboys". Arch. Dis. Child. 43: p. 200-203.

9. Pieretti R.V., Goldstein A. M., Pieretti-Vanmarcke R. (2010), "Late complications of newborn circumcision: a common and avoidable problem", Pediatr Surg Int,vol 26, no 5, pp 515-518.

10. Rickwood A M, Walker J. (1989), "Is phimosis overdiagnosed in boys and are too many circumcisions performed in consequence?", Ann R Coll Surg Engl, vol 71, no 5, pp 275-277.



11. Van Howe R.S. (1998), "Cost – effective treatment of phimosis", Pediatrics, vol 102, no 4, E43, pp 247-248.

RESULTS OF TREATMENT WITH STRETCHING PHIMOSIS IN COMBINATION WITH BETAMETHASONE TOPICAL OF 0.05% FOR PUPILS AGED FROM 6 TO 10 YEARS AT TWO COMMUNES IN PHU LUONG DICTRICT

By Vu Thi Hong Anh, Dao Trong Tuyen

Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY

Objective: To evaluated the results of treatment with stretching phimosis in combination with betamethasone topical of 0.05% for male pupils aged from 6 to 10 years at two communes in Phu Luong dictrict, Thai Nguyen province. Subjects and method: 273 boys with phimosis ( from type I to type IV, according to Kayaba classification were stretched and used Betamethasone topical of 0,05% twice a day for 6 weeks. Results were evaluated at the end of the treatment, including a type of foreskin after treatment,post-therapy complications and side-effects .Results: After treatment, the proportion of types of foreskin was: Type I of 0.7% ,Type II of 3.7% , Type III of 2.9% , Type of IV of 3.7% and type IV of 89% . A good result was 89%, medium was 8.8%, and no-respond was 2.2%. Bleeding in foreskin was 1.4%, and one boy had paraphimosis. There were no local or systemic side effects noted. Conclusion: Stretching phimosis in combination with betamethasone topical of 0.05% for male pupils aged from 6 to 10 years obtained a good result, there were no local or systemic side effects when using betamethasone topical .

Keywords: Phimosis, topical sterroid therapy.

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6
media -> MỤc lục kết quả nghiên cứU 22

tải về 5.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương