Microsoft Word 04-ktxh-quan minh nhut(26-36)627


Bảng 4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến



tải về 6.45 Mb.
Chế độ xem pdf
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu27.02.2022
Kích6.45 Mb.
#51012
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13
04-KTXH-QUAN MINH NHUT(26-36)627

Bảng 4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến 

Mối quan hệ 

Ước lượng (r) 

SE 

CR 

P-value 

Quangcao 



<--> 

Khuyenmai 

0,767 

0,0429 


5,4348 

0,0000 


Khuyenmai 

<--> 

PR 


0,604 

0,0533 


7,4365 

0,0000 


Quangcao 

<--> 

PR 


0,605 

0,0532 


7,4248 

0,0000 


e8 

<--> 

e9 


0,469 

0,0590 


8,9983 

0,0000 


e1 

<--> 

e2 


0,575 

0,0547 


7,7746 

0,0000 


Nguồn: Tính toán số liệu điều tra, 2015

Ta  thấy  P-value  =  0,0000  <  0,05  nên  hệ  số 

tương quan của từng cặp khác biệt so với 1 ở độ tin 

cậy 95%, mà là hệ số tương quan nên có thể suy ra 

là nó < 1. Do đó các mối quan hệ giữa 03 hình thức 

chiêu thị đều đạt được giá trị phân biệt. 



3.5.2  Kiểm định Boostrap 

Phương pháp Bootstrap được sử dụng để kiểm 

định  các  ước  lượng  mô  hình  trong  mô  hình  cuối 

với số mẫu lặp lại là N = 500. Kết quả ước lượng 

từ N = 500 được tính trung bình kèm theo độ chệch 

được trình bày trong Bảng 5. 



Bảng 5: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 500 

Mối quan hệ 

Ước lượng ML 

Ước lượng BOOTSTRAP 

Ước lượng

SE 

SE 

SE-SE  Mean 

Bias  SE-Bias  C.R 

BP  <--- 

Quangcao 

0,372 


0,042 

0,371 


0,012  0,348  -0,024 

0,017  -1,41 

PQ  <--- 

Quangcao 

0,382 

0,041 


0,368 

0,012  0,363  -0,019 

0,016  -1,19 

BA  <--- 

Quangcao 

0,321 


0,042 

0,088 


0,003  0,315  -0,005 

0,004  -1,25 

BP  <---  Khuyenmai 

0,414 


0,041 

0,369 


0,012  0,434 

0,020 


0,017  1,18 

PQ  <---  Khuyenmai 

0,484 

0,039 


0,365 

0,012  0,501 

0,016 

0,016  1,00 



BA  <--- 

PR 


0,254 

0,043 


0,083 

0,003  0,261 

0,007 

0,004  1,75 



Nguồn: Tổng hợp các tính toán từ số liệu điều tra, 2015 

Từ bảng trên, tác giả so sánh giá trị C.R (giá trị 

tới  hạn)  vừa  tính  (lấy  trị  tuyệt  đối)  với  1,96 (do 

1,96  là  giá  trị  của  phân  phối  chuẩn  ở  mức  0,975, 

nghĩa là 2,5% một phía, 2 phía sẽ là 5,0%). Với giả 

thuyết Ho: Bias =0, Ha: Bias <>0. 

Tác  giả  thấy,  trị  tuyệt  đối  của  các  giá  trị  C.R 

này < 1,96, suy ra P-value > 5%, bác bỏ Ha, chấp 

nhận  Ho,  có  thể  nói  độ  lệch  khác  0,  không  có  ý 

nghĩa  thống  kê  ở  mức  tin  cậy  95%  ->  tác  giả  kết 

luận  được  mô  hình  ước  lượng  có  thể  tin  cậy 

được… 


3.6  Phân tích cấu trúc đa nhóm 

Ngoài phân tích chung để nhìn nhận vấn đề thì 

việc phân tích riêng từng nhóm theo các nhóm định 

tính  đóng  một  vai  trò  quan  trọng.  Trong  nghiên 

cứu, tác giả muốn xem xét sự khác nhau giữa nhóm 

khảo  sát  nam  và  nữ,  giữa  các  độ  tuổi  và  mức  thu 

nhập  khác  nhau  thì  thái  độ  của  họ  về  vai  trò  của 

các  công  cụ  chiêu  thị  đối  với  giá  trị  thương  hiệu 

bột giặt OMO có sự khác biệt nhau hay không? Kết 

quả cho thấy: nhóm giới tính nam và nữ không có 

sự khác biệt khi cùng nhìn nhận một vấn đề, nhưng 

nhóm độ tuổi và thu nhập lại khác, ở mỗi độ tuổi 

khác  nhau  hay  mức  thu  nhập  khác  nhau,  tâm  lý, 

cách  thức  chi  tiêu,  cảm  nhận,  các  tiếp  nhận,  sự 

phán xét hay quyết định tiêu dùng đều có sự khác 

biệt  (ít  hay  nhiều)  -  điều  này  đóng  vai  trò  quan 

trọng, vì thế cần chú ý sự khác biệt này để có các 

chương  trình  quảng  cáo,  khuyến  mại,  hoạt  động 

quan hệ công chúng sao cho phù hợp, vừa nâng cao 

nhận thức, sự yêu mến, thái độ của người tiêu dùng 

đối  với  thương  hiệu  mình,  mà  còn  mở  rộng  thêm 



Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ  

 

Tập 48, Phần D (2017): 26-36 

 

35 



nhiều khách hàng tiềm năng khác, đáp ứng nhu cầu 

ngày càng cao của người tiêu dùng, đồng thời tăng 

doanh số công ty cũng như định vị vị thế công ty 

trong nhận thức người tiêu dùng… 



4  KẾT LUẬN 

Thương  hiệu  là  một  đề  tài  nóng  trong  cạnh 

tranh và tạo sự khác biệt. Chính vì thế, việc đánh 

giá thái độ người tiêu dùng đối với vai trò của các 

công  cụ  chiêu  thị  trong  việc  hình  thành  giá  trị 

thương hiệu bột giặt OMO là điều cần thiết. OMO 

là một thương hiệu nổi tiếng, do đó, việc nhận biết 

thương  hiệu  là  điều  quen  thuộc  trong  tâm  lý  của 

người tiêu dùng, có được điều này là nhờ vào chất 

lượng và sự cải tiến sản phẩm liên tục đáp ứng cho 

mọi nhu cầu của người tiêu dùng, chất lượng cảm 

nhận  là  yếu  tố  quan  trọng  trong  việc  hình  thành 

lòng đam mê thương hiệu nói chung và hình thành 

giá  trị  thương  hiệu  bột  giặt  OMO  dưới  góc  độ 

người tiêu dùng. 

Người  tiêu  dùng  Việt  Nam  có  thói  quen  đánh 

giá thương hiệu thông qua các chương trình quảng 

cáo. Nếu quảng cáo tốt sẽ giúp cho người tiêu dùng 

có cảm nhận tốt về sản phẩm, khi người tiêu dùng 

càng thích thú các chương trình quảng cáo thì càng 

góp  phần  nâng  cao  sự  nhận  biết  về  thương  hiệu, 

cảm nhận tốt về thương hiệu và tạo ra động lực tiêu 

dùng thương hiệu. Do đó, tùy theo nguồn vốn của 

mình  mà  công  ty  ưu  tiên  đầu  tư  cho  hoạt  động 

quảng  cáo  nhằm  tạo  động  lực  tiêu  dùng,  tăng  sản 

lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận cũng như uy tín cho 

công ty. 

Khuyến mại có ảnh hưởng tích cực đến giá trị 

thương hiệu thể hiện qua chất lượng cảm nhận và 

lòng đam mê - kích thích khách hàng tò mò và trải 

nghiệm thông qua việc dùng thử những sản phẩm 

mới,  bốc  thăm,  quà  tặng  kèm  theo,  hàng  dùng 

thử… sẽ là sự kết nối lâu dài giữa thương hiệu và 

người tiêu dùng.  

Hoạt động quan hệ công chúng có ý nghĩa nhân 

văn để lại ấn tượng sâu trong khách hàng, khơi dậy 

tình  thương  giữa  người  với  người;  sự  đồng  cảm, 

giúp sức cho những em học sinh ở miền xa có cơ 

hội  tiến  gần  đến  xã  hội  tri  thức;  sự  sẻ  chia  khó 

khăn, mất mát cho những người công nhân nghèo 

được  về  quê  ăn  tết;  sự  quan  tâm,  để  con  cái  thỏa 

sức khám phá, tự do vui chơi với bạn bè... Do đó, 

công  ty  cần  chú  ý  đến  thái  độ  đối  với  hoạt  động 

quan hệ công chúng, hoạt động này góp phần làm 

tăng  mức  độ  nhận  biết  -  là  gốc  rễ  cho  việc  cảm 

nhận  tốt  về  ý  nghĩa  hoạt  động  mà  thương  hiệu 

mang lại, ngày càng thích thú các chương trình PR 

thì càng góp phần nâng cao sự nhận biết về thương 

hiệu, cảm nhận tốt về thương hiệu và tạo ra động 

lực tiêu dùng thương hiệu, tăng giá trị thương hiệu 

không  những  theo  quan  điểm  từ  người  tiêu  dùng 

mà cả về mặt đầu tư tài chính. 



5  MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG 

NGHIÊN CỨU 

5.1  Một số hạn chế 

Bất  kỳ  một  đề  tài  nghiên  cứu  nào  cũng  có 

những hạn chế riêng. Đối với nghiên cứu này cũng 

vậy, cũng không tránh khỏi một số hạn chế như:  



Một là,  đề  tài  bị  giới  hạn  về  cỡ  mẫu  quan  sát 

(mặc dù cỡ mẫu của đề tài đủ đảm bảo cho các kỹ 

thuật phân tích nhưng lại không quá lớn để đại diện 

cho  toàn  bộ  người  tiêu  dùng  tại  thành  phố  Cần 

Thơ).  

Hai là, nghiên cứu chỉ tập trung đến 03/05 công 

cụ  chiêu  thị  phổ  biến  của  thương  hiệu  OMO  trên 

thị trường là Quảng cáo, Khuyến mại và Quan hệ 

công chúng, rất có thể còn có những công cụ khác 

cũng  góp  phần  vào  việc  giải  thích  giá  trị  thương 

hiệu bột giặt OMO.  



Ba là, nghiên cứu dựa trên kết quả từ mô hình 

nghiên  cứu  phù  hợp  với  đặc  điểm,  tình  hình  tại 

Việt  Nam  nên  thang  đo  thành  phần  của  giá  trị 

thương hiệu chỉ phù hợp trong phạm vi nước Việt 

Nam. 

Bốn là, nghiên cứu chỉ tập trung vào thái độ của 

người  tiêu  dùng  đối  với  chiêu  thị,  nhưng  giá  trị 

thương  hiệu  còn  được  đánh  giá  dưới  góc  độ  tài 

chính và dưới góc độ nhân viên. Bên cạnh đó, vẫn 

còn có nhiều thành phần khác trong “4P”, “7P” của 

Marketing mix: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu 

thị,  nhân  viên,  uy  tín,  hiện  thực  hóa  cũng  có  thể 

giải thích giá trị thương hiệu. Ðây cũng được xem 

là hạn chế của đề tài. 

5.2   Hướng nghiên cứu tiếp theo 

Từ những hạn chế nói trên, tác giả có một số đề 

xuất  thêm  hướng  nghiên  cứu  tiếp  theo  cho  đề  tài 

“Thái  độ  người  tiêu  dùng  đối  với  chiêu  thị  trong 

việc hình thành giá trị thương hiệu bột giặt OMO 

tại thị trường thành phố Cần Thơ” như sau: 



Một là, nghiên cứu tiếp theo cần chọn số lượng 

quan  sát  lớn  hơn  để  nhằm  đảm  bảo  tính  đại  diện, 

nếu được thì nên mở rộng phạm vi nghiên cứu ra 

Đồng  bằng  sông  Cửu  Long  hay  cả  03  miền  đất 

nước để có thể đưa ra nhận định chung cho vấn đề. 

Hai là, cần được mở rộng ra cả 05 công cụ của 

hình  thức  chiêu  thị  (nếu  có  thể  thì  bổ  sung  thêm 

các  thành  phần  khác  trong  marketing)  để  có  thể 

giải thích thái độ người tiêu dùng đối với các thành 

phần đó nhằm giải thích giá trị thương hiệu bột giặt 

một cách đầy đủ và sâu hơn.  




Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ  

 

Tập 48, Phần D (2017): 26-36 

 

36 



Ba là, cần chuẩn bị tốt hơn nữa ở khâu nghiên 

cứu định tính, bảng câu hỏi cần rõ ràng, cụ thể hơn; 

nội  dung  ngắn  gọn,  dễ  hiểu,  tránh  sự  lặp  lại;  cần 

làm rõ mục tiêu nghiên cứu để đáp viên có thể trả 

lời một cách thoải mái, kết quả thu về sẽ chính xác 

và hiệu quả hơn. Từ đó có nền tảng làm cơ sở, bổ 

sung  thêm  cho  hệ  thống  thang  đo  giá  trị  thương 

hiệu cho Việt Nam nói riêng và các nước đang phát 

triển nói chung. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Aaker, David A., 1991. Managing Brand Equity. San 

Francisco: The Free Press. 

Aaker, D. A., 1996. Measuring Brand Equity Across 



Products and Markets.California Management 

Review, 38 (Spring), 102-120. 

Boonghee Yoo, Naveen Donthu & Sungho Lee, 

2000. Trích từ “Baumgertner, Hans, Mita Sujan, 

and Dan Padgett (1997), Pattern of Affective 

Reactions to Advertisements: The Intergeration 

of Moment-to-Moment Responses into Overall 

JudgmentsJournal of Marketing Research, 

34,219-232”. 

Euromonitor, 2016Laundry Care in 

Vietnam.http://www.euromonitor.com/laundry-

care-in-vietnam/report, assessed on 01/11/2016. 

Kantar Worldpanel, 2013. Thông cáo báo chí: Báo 

cáo xếp hạng tạm dịch là mức độ phổ biến của 

thương hiệu). 

http://www.kantarworldpanel.com/brandfootprint, 

assessed on 27/10/2016. 

Keller, KL, 1998Strategic brand management: 

Building, Measuring and Managing Equity. 



Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 

Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. 



Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương 

hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng 

tiêu dùng Việt Nam. B2002-22-33, Đại Học Kinh 

tế TP. HCM. 

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. 

Trích từ “Keller, KL(2003), Understanding 



Brands, Branding and Brand Equity, Intercrative 

Marketing 5(1)”. 

Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. 

Nguyên lý Khoa học Marketing. Ứng dụng mô 

hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP.HCM: Nhà 

xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM, tr.4 - 85. 

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 

2007.Trích từ “Aaker & Robert Jacobson 

(1994),The Financial Information Content of 

Percieved Quality.Journal of Marketing 

Research.31 (May):191-201”. 

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. 

Trích từ “Fishbein M & Ajzen I (1975), Befief, 

Attitude, Intention, and Behaviour: An 

Introduction to Theory anh Research, Reading, 

MA: Addison-Wesley”. 

Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang & Barrett, 

2003. Lòng đam mê thương hiệu và các yếu tố 

tác động vào nó. Tạp chí Phát triển Kinh tế TP. 

HCM, 153: 2-5. 

Schiffman LG & Kanuk LL (2000), Consumer 

Behavior, 7

th

 ed, Upper Saddle River, NJ: 

Prentice-Hall. 



tải về 6.45 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương