Bảng 4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
Mối quan hệ
Ước lượng (r)
SE
CR
P-value
Quangcao
<-->
Khuyenmai
0,767
0,0429
5,4348
0,0000
Khuyenmai
<-->
PR
0,604
0,0533
7,4365
0,0000
Quangcao
<-->
PR
0,605
0,0532
7,4248
0,0000
e8
<-->
e9
0,469
0,0590
8,9983
0,0000
e1
<-->
e2
0,575
0,0547
7,7746
0,0000
Nguồn: Tính toán số liệu điều tra, 2015
Ta thấy P-value = 0,0000 < 0,05 nên hệ số
tương quan của từng cặp khác biệt so với 1 ở độ tin
cậy 95%, mà là hệ số tương quan nên có thể suy ra
là nó < 1. Do đó các mối quan hệ giữa 03 hình thức
chiêu thị đều đạt được giá trị phân biệt.
3.5.2 Kiểm định Boostrap
Phương pháp Bootstrap được sử dụng để kiểm
định các ước lượng mô hình trong mô hình cuối
với số mẫu lặp lại là N = 500. Kết quả ước lượng
từ N = 500 được tính trung bình kèm theo độ chệch
được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 500
Mối quan hệ
Ước lượng ML
Ước lượng BOOTSTRAP
Ước lượng
SE
SE
SE-SE Mean
Bias SE-Bias C.R
BP <---
Quangcao
0,372
0,042
0,371
0,012 0,348 -0,024
0,017 -1,41
PQ <---
Quangcao
0,382
0,041
0,368
0,012 0,363 -0,019
0,016 -1,19
BA <---
Quangcao
0,321
0,042
0,088
0,003 0,315 -0,005
0,004 -1,25
BP <--- Khuyenmai
0,414
0,041
0,369
0,012 0,434
0,020
0,017 1,18
PQ <--- Khuyenmai
0,484
0,039
0,365
0,012 0,501
0,016
0,016 1,00
BA <---
PR
0,254
0,043
0,083
0,003 0,261
0,007
0,004 1,75
Nguồn: Tổng hợp các tính toán từ số liệu điều tra, 2015
Từ bảng trên, tác giả so sánh giá trị C.R (giá trị
tới hạn) vừa tính (lấy trị tuyệt đối) với 1,96 (do
1,96 là giá trị của phân phối chuẩn ở mức 0,975,
nghĩa là 2,5% một phía, 2 phía sẽ là 5,0%). Với giả
thuyết Ho: Bias =0, Ha: Bias <>0.
Tác giả thấy, trị tuyệt đối của các giá trị C.R
này < 1,96, suy ra P-value > 5%, bác bỏ Ha, chấp
nhận Ho, có thể nói độ lệch khác 0, không có ý
nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% -> tác giả kết
luận được mô hình ước lượng có thể tin cậy
được…
3.6 Phân tích cấu trúc đa nhóm
Ngoài phân tích chung để nhìn nhận vấn đề thì
việc phân tích riêng từng nhóm theo các nhóm định
tính đóng một vai trò quan trọng. Trong nghiên
cứu, tác giả muốn xem xét sự khác nhau giữa nhóm
khảo sát nam và nữ, giữa các độ tuổi và mức thu
nhập khác nhau thì thái độ của họ về vai trò của
các công cụ chiêu thị đối với giá trị thương hiệu
bột giặt OMO có sự khác biệt nhau hay không? Kết
quả cho thấy: nhóm giới tính nam và nữ không có
sự khác biệt khi cùng nhìn nhận một vấn đề, nhưng
nhóm độ tuổi và thu nhập lại khác, ở mỗi độ tuổi
khác nhau hay mức thu nhập khác nhau, tâm lý,
cách thức chi tiêu, cảm nhận, các tiếp nhận, sự
phán xét hay quyết định tiêu dùng đều có sự khác
biệt (ít hay nhiều) - điều này đóng vai trò quan
trọng, vì thế cần chú ý sự khác biệt này để có các
chương trình quảng cáo, khuyến mại, hoạt động
quan hệ công chúng sao cho phù hợp, vừa nâng cao
nhận thức, sự yêu mến, thái độ của người tiêu dùng
đối với thương hiệu mình, mà còn mở rộng thêm
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 48, Phần D (2017): 26-36
35
nhiều khách hàng tiềm năng khác, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, đồng thời tăng
doanh số công ty cũng như định vị vị thế công ty
trong nhận thức người tiêu dùng…
4 KẾT LUẬN
Thương hiệu là một đề tài nóng trong cạnh
tranh và tạo sự khác biệt. Chính vì thế, việc đánh
giá thái độ người tiêu dùng đối với vai trò của các
công cụ chiêu thị trong việc hình thành giá trị
thương hiệu bột giặt OMO là điều cần thiết. OMO
là một thương hiệu nổi tiếng, do đó, việc nhận biết
thương hiệu là điều quen thuộc trong tâm lý của
người tiêu dùng, có được điều này là nhờ vào chất
lượng và sự cải tiến sản phẩm liên tục đáp ứng cho
mọi nhu cầu của người tiêu dùng, chất lượng cảm
nhận là yếu tố quan trọng trong việc hình thành
lòng đam mê thương hiệu nói chung và hình thành
giá trị thương hiệu bột giặt OMO dưới góc độ
người tiêu dùng.
Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen đánh
giá thương hiệu thông qua các chương trình quảng
cáo. Nếu quảng cáo tốt sẽ giúp cho người tiêu dùng
có cảm nhận tốt về sản phẩm, khi người tiêu dùng
càng thích thú các chương trình quảng cáo thì càng
góp phần nâng cao sự nhận biết về thương hiệu,
cảm nhận tốt về thương hiệu và tạo ra động lực tiêu
dùng thương hiệu. Do đó, tùy theo nguồn vốn của
mình mà công ty ưu tiên đầu tư cho hoạt động
quảng cáo nhằm tạo động lực tiêu dùng, tăng sản
lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận cũng như uy tín cho
công ty.
Khuyến mại có ảnh hưởng tích cực đến giá trị
thương hiệu thể hiện qua chất lượng cảm nhận và
lòng đam mê - kích thích khách hàng tò mò và trải
nghiệm thông qua việc dùng thử những sản phẩm
mới, bốc thăm, quà tặng kèm theo, hàng dùng
thử… sẽ là sự kết nối lâu dài giữa thương hiệu và
người tiêu dùng.
Hoạt động quan hệ công chúng có ý nghĩa nhân
văn để lại ấn tượng sâu trong khách hàng, khơi dậy
tình thương giữa người với người; sự đồng cảm,
giúp sức cho những em học sinh ở miền xa có cơ
hội tiến gần đến xã hội tri thức; sự sẻ chia khó
khăn, mất mát cho những người công nhân nghèo
được về quê ăn tết; sự quan tâm, để con cái thỏa
sức khám phá, tự do vui chơi với bạn bè... Do đó,
công ty cần chú ý đến thái độ đối với hoạt động
quan hệ công chúng, hoạt động này góp phần làm
tăng mức độ nhận biết - là gốc rễ cho việc cảm
nhận tốt về ý nghĩa hoạt động mà thương hiệu
mang lại, ngày càng thích thú các chương trình PR
thì càng góp phần nâng cao sự nhận biết về thương
hiệu, cảm nhận tốt về thương hiệu và tạo ra động
lực tiêu dùng thương hiệu, tăng giá trị thương hiệu
không những theo quan điểm từ người tiêu dùng
mà cả về mặt đầu tư tài chính.
5 MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG
NGHIÊN CỨU
5.1 Một số hạn chế
Bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào cũng có
những hạn chế riêng. Đối với nghiên cứu này cũng
vậy, cũng không tránh khỏi một số hạn chế như:
Một là, đề tài bị giới hạn về cỡ mẫu quan sát
(mặc dù cỡ mẫu của đề tài đủ đảm bảo cho các kỹ
thuật phân tích nhưng lại không quá lớn để đại diện
cho toàn bộ người tiêu dùng tại thành phố Cần
Thơ).
Hai là, nghiên cứu chỉ tập trung đến 03/05 công
cụ chiêu thị phổ biến của thương hiệu OMO trên
thị trường là Quảng cáo, Khuyến mại và Quan hệ
công chúng, rất có thể còn có những công cụ khác
cũng góp phần vào việc giải thích giá trị thương
hiệu bột giặt OMO.
Ba là, nghiên cứu dựa trên kết quả từ mô hình
nghiên cứu phù hợp với đặc điểm, tình hình tại
Việt Nam nên thang đo thành phần của giá trị
thương hiệu chỉ phù hợp trong phạm vi nước Việt
Nam.
Bốn là, nghiên cứu chỉ tập trung vào thái độ của
người tiêu dùng đối với chiêu thị, nhưng giá trị
thương hiệu còn được đánh giá dưới góc độ tài
chính và dưới góc độ nhân viên. Bên cạnh đó, vẫn
còn có nhiều thành phần khác trong “4P”, “7P” của
Marketing mix: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu
thị, nhân viên, uy tín, hiện thực hóa cũng có thể
giải thích giá trị thương hiệu. Ðây cũng được xem
là hạn chế của đề tài.
5.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế nói trên, tác giả có một số đề
xuất thêm hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài
“Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong
việc hình thành giá trị thương hiệu bột giặt OMO
tại thị trường thành phố Cần Thơ” như sau:
Một là, nghiên cứu tiếp theo cần chọn số lượng
quan sát lớn hơn để nhằm đảm bảo tính đại diện,
nếu được thì nên mở rộng phạm vi nghiên cứu ra
Đồng bằng sông Cửu Long hay cả 03 miền đất
nước để có thể đưa ra nhận định chung cho vấn đề.
Hai là, cần được mở rộng ra cả 05 công cụ của
hình thức chiêu thị (nếu có thể thì bổ sung thêm
các thành phần khác trong marketing) để có thể
giải thích thái độ người tiêu dùng đối với các thành
phần đó nhằm giải thích giá trị thương hiệu bột giặt
một cách đầy đủ và sâu hơn.
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 48, Phần D (2017): 26-36
36
Ba là, cần chuẩn bị tốt hơn nữa ở khâu nghiên
cứu định tính, bảng câu hỏi cần rõ ràng, cụ thể hơn;
nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, tránh sự lặp lại; cần
làm rõ mục tiêu nghiên cứu để đáp viên có thể trả
lời một cách thoải mái, kết quả thu về sẽ chính xác
và hiệu quả hơn. Từ đó có nền tảng làm cơ sở, bổ
sung thêm cho hệ thống thang đo giá trị thương
hiệu cho Việt Nam nói riêng và các nước đang phát
triển nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aaker, David A., 1991. Managing Brand Equity. San
Francisco: The Free Press.
Aaker, D. A., 1996. Measuring Brand Equity Across
Products and Markets.
California Management
Review, 38 (Spring), 102-120.
Boonghee Yoo, Naveen Donthu & Sungho Lee,
2000. Trích từ “Baumgertner, Hans, Mita Sujan,
and Dan Padgett (1997), Pattern of Affective
Reactions to Advertisements: The Intergeration
of Moment-to-Moment Responses into Overall
Judgments. Journal of Marketing Research,
34,219-232”.
Euromonitor, 2016. Laundry Care in
Vietnam.http://www.euromonitor.com/laundry-
care-in-vietnam/report, assessed on 01/11/2016.
Kantar Worldpanel, 2013. Thông cáo báo chí: Báo
cáo xếp hạng tạm dịch là mức độ phổ biến của
thương hiệu).
http://www.kantarworldpanel.com/brandfootprint,
assessed on 27/10/2016.
Keller, KL, 1998. Strategic brand management:
Building, Measuring and Managing Equity.
Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2002.
Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương
hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng
tiêu dùng Việt Nam. B2002-22-33, Đại Học Kinh
tế TP. HCM.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002.
Trích từ “Keller, KL(2003), Understanding
Brands, Branding and Brand Equity, Intercrative
Marketing 5(1)”.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007.
Nguyên lý Khoa học Marketing. Ứng dụng mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP.HCM: Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM, tr.4 - 85.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2007.Trích từ “Aaker & Robert Jacobson
(1994),The Financial Information Content of
Percieved Quality.Journal of Marketing
Research.31 (May):191-201”.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007.
Trích từ “Fishbein M & Ajzen I (1975), Befief,
Attitude, Intention, and Behaviour: An
Introduction to Theory anh Research, Reading,
MA: Addison-Wesley”.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang & Barrett,
2003. Lòng đam mê thương hiệu và các yếu tố
tác động vào nó. Tạp chí Phát triển Kinh tế TP.
HCM, 153: 2-5.
Schiffman LG & Kanuk LL (2000), Consumer
Behavior, 7
th
ed, Upper Saddle River, NJ:
Prentice-Hall.