Bảng 2: Kết quả ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Mối quan hệ
Ước lượng S.E.
C.R.
P
Giả thuyết Kết luận
Longdammethuonghieu <--- Quangcao
0,322 0,084
3,840
***
H1c
Chấp nhận
Chatluongcamnhan
<--- Quangcao
0,242 0,063
3,857
***
H1b
Chấp nhận
Nhanbiethuonghieu
<--- Quangcao
0,279 0,077
3,639
***
H1a
Chấp nhận
Longdammethuonghieu <--- Khuyenmai
0,443 0,108
4,114
***
H2c
Chấp nhận
Chatluongcamnhan
<--- Khuyenmai
0,381 0,083
4,572
***
H2b
Chấp nhận
Nhanbiethuonghieu
<--- PR
0,241 0,082
2,918 0,004
H3c
Chấp nhận
Nguồn: Tính toán số liệu điều tra, 2015
Với P-value < 0,05, hệ số Estimate > 0, do đó,
các mối quan hệ này có tác động thuận chiều với
nhau, khi X tăng thì Y tăng và ngược lại. Do vậy,
tác giả chấp nhận 06 giả thuyết sau:
Giả thuyết H1a: Khi người tiêu dùng có thái
độ tích cực đối với một chương trình quảng cáo
của thương hiệu bột giặt OMO thì việc nhận biết
thương hiệu bột giặt OMO sẽ tăng.
Giả thuyết H1b: Khi thái độ người tiêu dùng
ngày càng tích cực đối với một chương trình quảng
cáo của thương hiệu bột giặt OMO thì chất lượng
cảm nhận thương hiệu bột giặt OMO cũng tăng lên.
Giả thuyết H1c: Thái độ tích cực của người
tiêu dùng đối với một chương trình quảng cáo của
thương hiệu bột giặt OMO trên thị trường tăng thì
lòng đam mê thương hiệu bột giặt OMO của họ
cũng tăng cao.
Giả thuyết H2b: Chất lượng cảm nhận
thương hiệu bột giặt OMO sẽ tăng khi người tiêu
dùng có thái độ tích cực đối với một chương trình
khuyến mại của thương hiệu bột giặt OMO.
Giả thuyết H2c: Lòng đam mê thương hiệu
bột giặt OMO tăng khi người tiêu dùng có thái độ
tích cực đối với một chương trình khuyến mại của
thương hiệu bột giặt OMO trên thị trường.
Giả thuyết H3a: Nếu người tiêu dùng có thái
độ tích cực đối với một hoạt động PR của thương
hiệu bột giặt OMO thì sẽ làm tăng nhận biết
thương hiệu đối với bột giặt này so với các thương
hiệu bột giặt khác.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |