MỤc lục mở ĐẦU 1



tải về 1.44 Mb.
trang9/12
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích1.44 Mb.
#12687
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

Trong đó tính đa dạng và tính nguyên trạng: Có trọng số 3; Các chỉ tiêu: Nhiệt độ, lượng mưa có trọng số 2; Các chỉ tiêu khác: Tầng dày đất, độ dài mùa lạnh, mùa mưa, chỉ số khô hạn có trọng số 1. Tiến hành đánh giá riêng cho cảnh quan ở 3 mức: Rất thích hợp (B1): 3 điểm;Thích hợp (B2): 2 điểm; Kém thích hợp (B3):1 điểm.

c) Đánh giá cho mục đích phát triển rừng sản xuất (S)

Rừng sản xuất có thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đang tái sinh, phục hồi. Căn cứ vào mục đích sản xuất kinh doanh là khai thác, trồng mới, tái sinh rừng; trên cơ sở đặc điểm CQ, luận án chỉ đánh giá các CQ có độ dốc từ 8-250 thuộc khu vực núi thấp và gò đồi của lãnh thổ nghiên cứu, không đánh giá các CQ có thảm thực vật là cây hàng năm và lúa, theo các tiêu chí được lựa chọn gồm:

+ Địa hình: Dạng địa hình, độ dốc là yếu tố vừa quyết định đến điều kiện sản xuất, khai thác; vừa là yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển rừng nói chung.

+ Thổ nhưỡng: Loại đất, tầng dày.

+ Khí hậu: Nhiệt độ, lượng mưa, độ dài mùa mưa, chỉ số khô hạn.

+ Thảm thực vật: Rừng giàu, rừng thứ sinh phục hồi, rừng trồng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, khai thác rừng.

Bảng 4.5. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển rừng sản xuất

Mức độ thích hợp

Các chỉ tiêu

Rất thích hợp

(3 điểm)


Thích hợp

(2 điểm )



Kém thích hợp

(1 điểm)


Dạng địa hình

Gò đồi thấp

Đồi cao

Núi thấp

Độ dốc (độ)

8-15

15-20

20-25

Loại đất

Ha, Hs, Hq

Các loại đất đỏ vàng

E, B, Phù sa các loại

Tầng đất (cm)

>100

50-100

<50

Nhiệt độ TB năm (độ)

>20

20-22

<20

Lượng mưa TB năm (mm)

>2000

1500-2000




Độ dài mùa mưa (tháng)

>7

5-6




Chỉ số khô hạn (K)




Hơi ẩm

Khô

Thảm thực vật

Rừng tự nhiên (Rừng giàu và TB độ che phủ cao)

Rừng thứ sinh, Rừng trồng (Rừng nghèo, độ che phủ TB)

Trảng cỏ, cây bụi, cây lâu năm (Độ che phủ thấp)

Các chỉ tiêu được phân thành 3 bậc: Rất thích hợp (S1): 3 điểm; Thích hợp (S2): 2 điểm; Kém thích hợp (S3):1 điểm.

Trong các tiêu chí trên, các tiêu chí ảnh hưởng đặc trưng đối với mục đích sản xuất là: Hiện trạng thảm thực vật rừng (liên quan đến trữ lượng rừng) có trọng số 3; các tiêu chí địa hình (độ dốc, dạng địa hình là điều kiện khai thác) có trọng số 2; còn lại các tiêu chí khác gồm: thổ nhưỡng, khí hậu có trọng số 1(là những tiêu chí cho phát triển rừng nói chung).



        1. Đối với ngành nông nghiệp

Do đặc điểm ĐKTN, TNTN của tỉnh Quảng Bình, các ngành có xu hướng phát triển mạnh, nhiều tiềm năng, phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên là trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, vì vậy luận án chỉ tập trung tiến hành đánh giá tiềm năng các đơn vị CQ cho mục đích phát triển hai ngành này.

a) Mục đích sản xuất trồng trọt:

Đất sử dụng trong nông nghiệp ở Quảng Bình chủ yếu trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả; cây hàng năm, hoa màu và trồng lúa, thực tiễn phát triển ngành nông nghiệp Quảng Bình cho thấy:

Đối với cây công nghiệp lâu năm, loại cây được trồng nhiều, phù hợp với ĐKTN và TNTN Quảng Bình hiện nay là cây Cao su. Trong những năm gần đây diện tích trồng cây Cao su ở Quảng Bình không ngừng được tăng lên, vừa có tác dụng là nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, vừa phòng hộ, bảo vệ môi trường, vì vậy trong 5 năm tới Quảng Bình vẫn tiếp tục tăng diện tích trồng Cao su lên 4000-5000ha [78, 112]. Trên cơ sở đặc điểm các đơn vị CQ tỉnh Quảng Bình, luận án lựa chọn cây Cao su để đánh giá cho mục đích trồng cây lâu năm.

Đối với cây hàng năm, ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình tập trung vào cây lúa, tập đoàn các loại cây có bột, rau đậu và một số loại cây công nghiệp ngắn ngày có đặc điểm sinh thái tương tự nhau (đậu tương, đỗ xanh, lạc, sắn, ngô, khoai, ớt…). Trong đó cây lúa là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở các vùng đồng bằng Quảng Ninh, Lệ Thủy, Ba Đồn; còn các loại loại cây khác thường trồng xen canh trong các hộ gia đình, không có vùng chuyên canh. Chính vì vậy luận án lựa chọn cây lúa và tập đoàn cây hàng năm để đánh giá.

Căn cứ đặc điểm sinh thái các loại cây trồng [10,159] và đặc điểm các đơn vị CQ tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở tham khảo các chỉ tiêu đánh giá của nhiều công trình trước đây [25, 31] luận án lựa chọn 3 nhóm tiêu chí và chỉ tiêu cho công tác đánh giá CQ cho phát triển nông nghiệp như sau:



  • Cây lâu năm gồm cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả (D):

Cây lựa chọn đánh giá là Cây cao su, có nhu cầu sinh thái thích hợp với điều kiện nhiệt đới, ẩm. Sinh trưởng và phát triển tốt trên loại địa hình đồi núi thấp có độ cao dưới 600m, độ dốc từ 5-80 là thích hợp nhất và sinh trưởng được ở độ dốc <250; Thích hợp với những loại đất có tầng dày trên 1,0m, không úng thủy, đất trung tính, không đụng kết von hoặc đá bàn. Phù hợp với điều kiện nhiệt độ trung bình năm từ 22-300, tốt nhất là điều kiện nhiệt độ 25-280C, không thích hợp với điều kiện nhiệt độ trên 300 và dưới 180 (sinh trưởng chậm và cho năng suất kém), lượng mưa trung bình hàng năm thích hợp nhất là 2000mm, số tháng mưa trong năm khoảng 5-6 tháng, độ ẩm >75%.

Như vậy đối với cây Cao su, luận án không tiến hành đánh giá các CQ ở mức giới hạn đó là các loại CQ ở địa hình đồi núi có độ dốc trên 250 và dưới 30; các CQ có hiện trạng thảm thực vật là rừng tự nhiên, rừng thứ sinh và các CQ có đất bị mặn, phèn và bị gley; các CQ trên dải cồn cát trắng vàng ven biển.

Các tiêu chí đánh giá được lựa chọn, phân thành 3 bậc như sau: Rất thích hợp (C1): 3 điểm; Thích hợp (C2): 2 điểm; Kém thích hợp (C3): 1 điểm.

Bảng 4.6. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển cây lâu năm (cây Cao su )

Mức độ thích hợp

Các chỉ tiêu

Rất thích hợp

(3 điểm)


Thích hợp

(2 điểm )



Kém thích hợp

(1 điểm)


Độ dốc địa hình (độ)

3-8

8-15

15-25

Độ cao tuyệt đối (m)

<300

300-600

>600

Loại đất

Fs, Fk, Fj, Fq

Py, Fv, Fa, Fp,D

E, B

Tầng dày (cm)

>100

50-100

<50

Lượng mưa TB năm (mm)

2000-2800

1500-2000




Nhiệt độ TB năm (độ)

24-28

20-24

<20

Chế độ ẩm (K)




Hơi ẩm

Hơi khô, khô

Độ dài mùa mưa (tháng)

>6

5-6

< 5

Chỉ số pH

Trung tính

Ít chua

Chua

Chế độ nước

Thoát nước tốt

Khó thoát nước

Ngập nước

Trong các tiêu chí đánh giá, các tiêu chí ảnh hưởng đặc trưng đối với cây Cao su là độ dốc địa hình, loại đất được có trọng số 3, tầng dày của đất, nhiệt, ẩm được chọn trọng số 2; còn lại các tiêu chí khác có trọng số 1.


  • Các loại cây trồng hàng năm và hoa màu (H): Nhu cầu sinh thái của tập đoàn một số cây trồng hàng năm và hoa màu tương tự nhau được trồng ở Quảng Bình là các loại cây nhiệt đới ẩm, phân bố chủ yếu ở vùng gò đồi và đồng bằng cao, trên nhiều loại đất khác nhau, tầng đất khoảng từ 30-50cm, thường thích hợp với khí hậu nóng, ẩm đến hơi khô, một số cây có thể trồng được ở những điều kiện khô hạn. Phân bố rộng ở núi thấp, đồi, đồng bằng cao; độ dốc địa hình <150.

Căn cứ vào các đặc điểm về nhu cầu sinh thái và đặc điểm các đơn vị cảnh quan tỉnh Quảng Bình, đối với cây hàng năm và hoa màu, luận án không tiến hành đánh giá cho các loại CQ ở địa hình đồi núi có độ dốc trên 150, thảm thực vật hiện tại là rừng tự nhiên, rừng thứ sinh hoặc rừng trồng; các CQ có đất bị mặn, phèn; các CQ trên dải cồn cát trắng vàng và đất ngập nước thường xuyên.

Các tiêu chí đánh giá được phân thành 3 bậc và cho điểm như sau: Rất thích hợp (H1): 3 điểm; Thích hợp (H2): 2 điểm; Kém thích hợp (H3):1 điểm.

Trong các các tiêu chí đánh giá, tiêu chí ảnh hưởng đặc trưng đối với cây hàng năm và hoa màu là địa hình, loại đất có trọng số 3; tầng dày và chế độ ẩm có trọng số 2; còn lại các chỉ tiêu khác trọng số 1.

Bảng 4.7. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển cây trồng hàng năm

Mức độ thích hợp

Các chỉ tiêu

Rất thích hợp

(3 điểm)


Thích hợp

(2 điểm )



Kém thích hợp

(1 điểm)


Độ dốc địa hình (độ)

3-8

<3

8-15

Loại đất

D, Fp, P, C, Py

Fa, Fs, Fj, Fq, Pg

Fk, Fv, B, E, M. S

Tầng dày (cm)

>50

30-50

<30

Chế độ ẩm (K)

Hơi ẩm

Hơi khô

Khô

Lượng mưa TB năm (mm)

>2000

1500-2000




Nhiệt độ TB năm (độ)

20-24

>24, <20




Độ dài mùa mưa (tháng)

>6

5-6




Chỉ số pH

Trung tính

Ít chua

Chua

Chế độ nước

Thoát nước tốt

Khó thoát nước




- Cây lúa nước (L): Đánh giá mức độ thích hợp của các cảnh quan có khả năng thích nghi với mục đích trồng lúa, luận án căn cứ vào đặc điểm sinh thái của cây trồng và các yếu tố tự nhiên của cảnh quan vùng gò đồi, đồng bằng Quảng Bình để lựa chọn các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá.

Về đặc điểm sinh thái cây lúa: Đây là cây lương thực chính được trồng nhiều ở các đồng bằng Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Ba Đồn (Quảng Trạch) tỉnh Quảng Bình. Một trong những yếu tố quan trọng đối với sinh trưởng phát triển của cây lúa là nhiệt độ, thích hợp nhất từ 25-280C, dưới 130C lúa ngừng sinh trưởng và nếu nhiệt độ thấp hơn kéo dài lúa sẽ bị chết, >350 cũng sinh trưởng rất kém và tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng. Lượng mưa cần thiết để trồng được lúa là những vùng có lượng mưa trung bình năm từ 1000mm trở lên và số tháng mưa từ 5-6 tháng/năm. Lúa thích nghi trên nhiều loại đất có độ pH, mặn, phèn và thành phần cơ giới khác nhau, thích hợp với độ pH từ 4,5-7. Các loại đất thích hợp với lúa nước là phù sa trung tính, phù sa gley, có thành phần cơ giới nhẹ, ngập úng từ 30-60cm dưới 15 ngày. Các loại đất gley ngập nước thường chỉ trồng lúa 1 vụ kết hợp nuôi trồng thủy sản.

Căn cứ nhu cầu sinh thái và đặc điểm các đơn vị CQ, luận án không tiến hành đánh giá đối với các CQ ở vị trí có độ dốc trên 80, các CQ trên dải cồn cát trắng vàng ven biển.

Bảng 4.8. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích trồng Lúa

Mức độ thích hợp

Các chỉ tiêu

Rất thích hợp

(3 điểm)


Thích hợp

(2 điểm )



Kém thích hợp

(1 điểm)


Độ dốc địa hình (độ )

<3

3-8




Loại đất

P, Pg, C

Py, M, S, Fp, D

Fa, F, Fq, Fs, D, B,E,Cc

Tầng dày (cm)

>50

30-50

<30

Độ pH

Trung tính

Ít chua

Chua

Lượng mưa TB năm (mm)

>1800

1500-1800

<1500

Nhiệt độ TB năm (0C)

24-28

22-24

>35, <23

Độ dài mùa mưa (tháng)

5-6

>6




Chế độ nước

Ngập thường xuyên 30-60cm

Ngập định kỳ

Ngập úng

Các CQ còn lại được đánh giá ở 3 mức: Rất thích hợp (L1), thích hợp (L2) và kém thích hợp (L3). Trong đó tiêu chí loại đất là tiêu chí đặc trưng đối với mục đích trồng lúa có trọng số 3, độ pH, chế độ nước và độ dốc có trọng số 2, còn lại các tiêu chí khác có trọng số 1.

b) Mục đích nuôi trồng thủy sản (N)

Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, TNTN, thực trạng phát triển kinh tế-xã hội, những CQ thuận lợi có thể tiến hành nuôi trồng thủy sản gồm: Địa hình mặt nước sông, suối, ao hồ, đầm, bàu, khu vực đất mặn, phèn ngập nước, cây bụi ngập mặn, ruộng lúa. Mặt nước có nhiệt độ điều hòa (từ 18-200C); Môi trường nước có thể ngọt, lợ hoặc mặn, không có chất độc hại. Ở một số vùng hạ lưu và cửa sông có cây bụi ngập mặn thứ sinh, mang tính chất phòng hộ bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản vì thế trong quá trình đánh giá luận án cũng đã tiến hành đánh giá cho cả những đơn vị cảnh quan này.

Trên cơ sở nhu cầu sinh thái của mục đích nuôi trồng thủy sản, luận án tiến hành lựa chọn các tiêu chí đánh giá và phân chia thành 3 mức: Rất thích hợp (N1), thích hợp (N2) và kém thích hợp (N3).

Nhân tố giới hạn để lựa chọn các cảnh quan đánh giá là CQ không ngập nước thường xuyên hoặc định kỳ. Trong các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá chỉ tiêu địa hình là chỉ tiêu cần thiết, đầu tiên cho vấn đề nuôi trồng thủy sản có trọng số 3, chỉ tiêu chế độ nước có trọng số 2, các chỉ tiêu còn lại trọng số 1.

Bảng 4.9. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích Nuôi trồng thủy sản

Mức độ thích hợp

Các chỉ tiêu

Rất thích hợp

(3 điểm)


Thích hợp

(2 điểm )



Kém thích hợp

(1 điểm)


Địa hình

Bàu, đầm

Ao, hồ,

Vùng trũng

Chế độ nước

Ngập thường xuyên

Ngập định kỳ




Nhiệt độ nước

18-20

>20

<18

Môi trường

Tốt

Không độc hại

Nguy cơ ô nhiễm


        1. Đối với ngành du lịch (D)

Du lịch là một ngành kinh tế phát triển tổng hợp trên cơ sở tiềm năng của tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tuy nhiên trong khuôn khổ đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN, các tiêu chí được lựa chọn và đánh giá chủ yếu đánh giá về mức độ thuận lợi của CQ đối với hoạt động du lịch, đánh giá mang tính chất bán định lượng và chỉ đánh giá các CQ có tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển du lịch.

Căn cứ vào đặc điểm phát triển của ngành du lịch và đặc điểm CQ tỉnh Quảng Bình, luận án lựa chọn các tiêu chí đánh giá bao gồm:

- Tài nguyên du lịch tự nhiên: Đa dạng sinh học, địa hình, bãi biển, suối nước nóng, thắng cảnh.


  • Vị trí địa lý của các tài nguyên du lịch: Gần đường giao thông, đô thị, di tích văn hóa, lịch sử, khả năng tiếp cận và tổ chức các tuyến điểm du lịch.

  • Điều kiện khí hậu, tài nguyên nước: Vừa là tiềm năng du lịch, đồng thời là điều kiện ảnh hưởng đến thời gian và điều kiện tổ chức hoạt động du lịch.

Trong đó tiêu chí tài nguyên du lịch là điều kiện tiên quyết có trọng số 3, vị trí địa lý CQ có tài nguyên có trọng số 2, các tiêu chí còn lại có trọng số 1. Các tiêu chí được đánh giá ở 3 mức: Rất thích hợp (D1), thích hợp (D2), kém thích hợp (D3). Cụ thể như sau:

Bảng 4.10. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích Phát triển du lịch

Mức độ thích hợp

Các chỉ tiêu

Rất thích hợp

(3 điểm)


Thích hợp

(2 điểm )



Kém thích hợp

(1 điểm)


Tài nguyên du lịch tự nhiên

Vườn quốc gia, di sản thiên nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên, hang động

Bãi biển, suối nước nóng, thắng cảnh khác

Vị trí địa lý

Gần đường giao thông, khả năng tiếp cận dễ dàng

Gần các điểm du lịch ở xung quanh

Xa đường giao thông, tiếp cận khó

Nhiệt độ TB năm (0C)

18-24

24-28

>28

Lượng mưa TB năm (mm)

1500-2000

2000-2500

>2500

Số tháng mưa (tháng)

3-4

5-6

>7


Trong đó: X điểm đánh giá của đơn vị cảnh quan, X1,… X­­n ­­là điểm của từng chỉ tiêu từ 1 đến i, n là trọng số của từng chỉ tiêu đánh giá
- Căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu và trọng số được lựa chọn, luận án tiến hành cho điểm từng loại cảnh quan đối với từng mục đích đánh giá, lập bảng đánh giá riêng sử dụng bài toán trung bình cộng có trọng số tính điểm cho từng đơn vị CQ theo công thức:

X = X­­0 + X­­1.n1 +… +X­­i.ni

  • T
    Trong đó, ΔX là khoảng cách điểm giữa các mức, Xmax và Xmin là điểm đánh giá cao nhất và thấp nhất của đơn vị cảnh quan, H là số lượng cấp phân hạng thích nghi (3 cấp).
    iến hành phân hạng thích nghi, khoảng cách điểm các mức thích nghi được tính theo công thức:

Qua tính toán kết quả điểm phân cấp cho các mức độ thích nghi như sau:




tải về 1.44 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương