MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5


ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI



tải về 3.53 Mb.
trang18/33
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích3.53 Mb.
#2044
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   33

5.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Về lĩnh vực quản lý nhà nước về khai thác công trình thủy lợi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố là cơ quan tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn mô hình tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi từ cấp thành phố đến cấp quận, huyện, xã đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu về công tác thuỷ lợi trên địa bàn. Chi cục Thuỷ lợi và Chi cục đê điều là các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu giúp Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn thành phố.

Về lĩnh vực quản lý khai thác công trình thủy lợi, các tổ chức quản lý công trình thủy lợi gồm có các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi (CTTL) và các tổ chức thủy nông cơ sở. Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi (CTTL) quản lý các công trình đầu mối, kênh chính và các kênh nhánh lớn, còn các tổ chức thủy nông cơ sở quản lý hệ thống kênh nội đồng và các công trình thủy lợi nhỏ độc lập. Thành phố Hà Nội đã thực hiện đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp khai thác CTTL, sau khi sáp nhập các công ty Khai thác CTTL huyện thành các công ty theo lưu vực các hệ thống tưới. Hiện nay, việc quản lý hệ thống thủy trên địa bàn Thành phố Hà Nội chia thành 2 khu vực:

- Khu vực ngoại thành do 5 công ty TNHH nhà nước một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi gồm các công ty : Sông Tích; Sông Đaý; Sông Nhuệ, Mê Linh và Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Đầu tư Phát triển Thủy lợi. Các công ty chủ yếu quản lý các công trình đầu mối tưới tiêu, các hệ thống sông trục lớn, các hệ thống kênh chính, kênh nhánh lớn. Các tổ chức thủy nông cơ sở trong Thành phố chủ yếu là các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXNN). Các HTXNN là các tổ chức tập thể của người dân có chức năng làm dịch vụ tổng hợp phục vụ cho nông nghiệp, trong đó có dịch vụ thủy lợi nội đồng. Các HTXNN hiện nay có vai trò quan trọng trong việc điều hành và phân phối nước tại mặt ruộng, là “cầu nối” giữa công ty thủy lợi và người dân. Những bất cập trong quản lý như công trình do công ty quản lý đan xen với HTX dẫn đến vẫn còn tình trạng trông chờ, ỷ lại lẫn nhau gây hiện tượng úng, hạn giả tạo.

- Khu vực nội thành do Sở Xây dựng quản lý và giao cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thoát nước Hà Nội đảm nhiệm. Trừ lưu vực sông Tô Lịch được tiêu nước độc lập bằng trạm bơm Yên Sở ra sông Hồng, các khu vực đô thị còn lại đều được tiêu ra các hệ thống kênh trục tiêu nông nghiệp. Như vậy, hệ thống tiêu nông nghiệp vừa đảm nhận tiêu nước cho các khu vực canh tác, vừa phải tiêu nước cho các khu vực đô thị. Hiện nay, nhu cầu tiêu nước khu vực đô thị ngày càng tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh, trong khi đó hệ thống tiêu nông nghiệp chưa được cải thiện tương xứng, vì vậy việc tiêu thoát úng cho khu vực nội thành vẫn còn hạn chế.

Tình hình phân cấp quản lý hiện nay ở TP Hà Nội là các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi (CTTL) quản lý các công trình đầu mối, kênh chính và các kênh nhánh lớn, còn các tổ chức thủy nông cơ sở quản lý hệ thống kênh nội đồng và các công trình thủy lợi nhỏ độc lập. Tuy nhiên, việc thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi cũng còn nhiều tồn tại:

- Trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ thủy lợi của các HTX còn thiếu và hạn chế, nên việc vận hành, duy tu bảo dưỡng và xử lý các hư hỏng, sự cố không được kịp thời dẫn đến công trình nhanh bị hư hỏng, xuống cấp;

- Nguồn kinh phí từ thủy lợi phí của các công trình thủy lợi do HTX quản lý chủ yếu chi phí trả tiền điện, tiền công quản lý bảo vệ không có kinh phí khấu hao để tái đầu tư, cũng như để cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình.
Hiện tại, hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi còn còn một số tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra:

- Nhiều công trình thủy lợi chỉ đạt hiệu quả tưới khoảng 60-70% so với diện tích thiết kế, công trình xuống cấp, không đủ năng lực cấp nước theo thiết kế.

- Đối với hệ thống kênh nội đồng, việc sử dụng nước còn lãng phí, lượng nước rò rỉ qua các cửa cống lấy nước lớn, gây lãng phí nước. Các HTXNN thiếu kinh phí cho vận hành và bảo dưỡng (O&M) công trình. Thu nhập từ nguồn thủy lợi phí nội đồng chỉ đủ chi cho các hoạt động quản lý, vận hành, không đủ cho công tác duy tu, bảo dưỡng công trình.

- Đối hệ thống sông trục tiêu nước, các công ty khai thác CTTL chỉ quan tâm khai thác hệ thống sông này, còn công tác quản lý, bảo vệ hệ thống sông trục chưa đáp ứng yêu cầu do hạn chế về tổ chức bộ máy. Vì vậy tình hình vi phạm phạm vi khai thác và bảo vệ công trình diễn ra gay gắt trên toàn bộ hệ thống, ngày càng có chiều hướng gia tăng. Tồn tại nhiều điểm xây dựng lều quán, nhà, bãi vật liệu lấn chiếm trái phép phạm vi bảo vệ công trình.

- Vai trò của chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm phạm vi khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi chưa kiên quyết, nhiều địa phương buông lỏng công tác này.

- Nguồn vốn cho các hoạt động tu bổ, nâng cấp, nạo vét hệ thống sông trục rất hạn chế, đẩy nhanh quá trình xuống cấp, giảm năng lực tưới tiêu.

- Ý thức tham gia quản lý vận hành công trình thủy lợi chưa cao. Còn tình trạng người dân không tuân thủ lịch tưới, tự lấy nước qua các lỗ đục trên kênh. Việc dọn, cắt cỏ trên kênh không thường xuyên, trong khi đó người dân vứt rác gây cản trở dòng chảy của kênh, trong khi chưa có chế tài cụ thể xử lý vi phạm, tranh chấp.

Nghị định 115 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi. Nội dung chủ yếu của Nghị định đã quy định mức thu thuỷ lợi phí và miễn thuỷ lợi phí, trong đó các nội dung liên quan đến phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi. Hiện tại, Thành phố đang thực hiện chế độ miễn giảm thủy lợi phí theo nghị định 115 của Chính phủ đối với các công trình do các công ty thủy lợi quản lý và các công trình do các xã, HTX tự bơm tưới tiêu.


5.5. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT


Ý thức được tầm quan trọng của công trình thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế của khu vực, chính vì thế mà từ lâu cơ sở hạ tầng thuỷ lợi đã được Đảng, chính quyền các cấp và nhân dân thành phố đầu tư nhiều công sức và tiền của. Trên địa bàn thành phố đã hình thành mạng lưới công trình thuỷ lợi to lớn, đã góp phần mang lại những thành tựu kinh tế lớn lao, nhất là trong mặt trận nông nghiệp.

Ngày nay các công trình thuỷ lợi vẫn đang dần được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu ngày càng cao của các ngành kinh tế.

Hệ thống công trình trên địa bàn thành phố còn có những vấn đề cần giải quyết như sau:

Về mặt tưới, cấp nước


Các công trình thủy lợi của thành phố có thể chủ động tưới cho 130.508 ha đạt 80% diện tích yêu cầu. Các diện tích được tưới chủ yếu là các diện tích lúa màu, nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Diện tích chưa được tưới tập trung ở các khu vực như ao nuôi thuỷ sản nhỏ lẻ; cây lâu năm và cây ăn quả phân tán và các vùng đồi gò vùng núi Sóc Sơn, Hữu Tích và hữu Mỹ Hà; các khu vực bãi nhỏ ven sông.

Các vấn đề cần giải quyết:

+ Phải có các giải pháp về công trình để cấp nguồn nước tưới cho bị thiếu hụt vào vụ đông xuân hàng năm những yếu tố đã và đang xảy ra cũng như dự báo trong tương lai như: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển chăn nuôi thuỷ sản, cây CN, cây ăn quả trong nông nghiệp... Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế, nhu cầu bổ sung nước để khơi thông dòng chảy, giảm thiểu ô nhiếm môi trường các tuyến sông Nhuệ, Sông Đáy và các tuyến sông Tô Lich, Sông Sét, Sông Kim Ngưu trong nội thành Hà Nôi.

+ Cải tạo nâng cấp các công trình tưới (Trạm bơm, hệ thống kênh dẫn) đã bị xuống cấp, thiết bị cũ nát, lạc hậu, hiệu suất bơm suy giảm; những trạm bơm ven sông Hồng, sông Đáy để lấy nước tưới trong điều kiện mực nước các tuyến sông đã xuống thấp…Có giải pháp cấp nước cho cho vùng chuyên canh rau, quả, vùng đồi gò, bán sơn địa, vùng nuôi trồng thuỷ sản; thay thế các công trình để tưới cho diện tích của các hồ chứa chuyển sang làm dịch vụ du lịch như hồ Quan Sơn, Suối Hai, Đồng Mô…

+ Cải tạo nâng cấp các hồ chứa nước bị xuống cấp, hư hỏng, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, đảm bảo tuyệt đối an toàn các hồ chứa nước trong mùa mưa lũ…

+ Giảm ô nhiễm nguồn nước, ngăn chặn và giải tỏa các vi phạm pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Hạn chế sử dụng các nguồn nước ô nhiễm ở các sông như Nhuệ, Cầu Bây, Thiếp cho mục đích tưới, cấp nước sinh hoạt.

+ Áp dụng thí điểm công nghệ tưới hiện đại, công nghệ thông tin trong quản lý vận hành tưới ở một số khu vực, hệ thống có đủ điều kiện..

+ Thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa sang các cây trồng cạn sử dụng ít nguồn nước cho một số diện tích thật sự khó khăn về nguồn nước vụ đông xuân.


Về mặt tiêu thoát nước


Toàn thành phố có 332.889ha diện tích tự nhiên, trong đó diện tích cần tiêu bằng công trình là 212.626 ha. Với 723 công trình đầu mối tiêu có khả năng tiêu thực tế là 161.285ha đạt 76% diện tích cần tiêu. Vùng đồi núi, bãi sông có diện tích 120.263ha tiêu tự chảy ra các sông suối.

Theo đánh giá trên thực tế quản lý khai thác thì khả năng đáp ứng của hệ thống tiêu ứng với năm có tần suất mưa và mực nước 10% chỉ đạt 60 - 70%:



  • Hệ thống tiêu nông nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng được với trận mưa từ dưới 250 mm trong 3 ngày, nếu xuất hiện mưa trên diện rộng với lượng mưa từ 250 - 300 mm trông 3 ngày thì diện tích có thể bị ngập úng từ 35 - 40 nghìn hecta. Các khu vực còn khó khăn về tiêu gồm: Vùng đồng Đan Phượng - Hoài Đức, Khê Tang, khu vực Phú Xuyên; khu vực Tiền Phong (Ba Vì), lưu vực tiêu trạm bơm tiêu Lim, Lại Thượng, Cần Kiệm, An Vọng (Tả Tích), khu vực hữu Tích của Chương Mỹ…, khu vực Thường Lệ - Tám Báo của Mê Linh, khu vực Đông Nam Sóc Sơn, khu vực ngòi tiêu Lương Phúc.

  • Đối với khu vực nội thành, với trạm bơm Yên Sở 2 hoàn thành thì cũng mới chỉ đảm bảo tiêu được trận mưa khoảng 310 mm trong 72 giờ, trong khi đó mưa thiết kế được xác định khoảng 400-450 mm. Các khu vực khó khăn về tiêu như khu vực nội thành (Lưu vực tiêu Yên Sở), khu vực tây nam nội thành (Từ Liêm, Hà Đông), lưu vực tiêu trạm bơm Đông Mỹ.

Yêu cầu tiêu nước trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng cao do quá trình đô thị hoá và biến động của yếu tố khí tượng thuỷ văn. Do vậy để đáp yêu cầu đặt ra, hệ thống tiêu của thành phố trong tương lai cần:

+ Tiếp tục cải tạo các trạm bơm tiêu xây dựng đã lâu, máy móc bị hư hỏng già cỗi, hiệu suất thấp; Bổ sung năng lực tiêu cho các khu vực năng lực tiêu chưa đáp ứng với hệ số tiêu được tính toán theo quy hoạch và sự gia tăng của hệ thống hạ tầng; Cải tạo, nạo vết, nâng cấp hệ thông kênh mương tiêu nội đồng đồng bộ với hệ thống công trình đầu mối; ưu tiên đầu tư các công trình tiêu nước hỗ trợ cho khu vực nội thành đã được phê duyệt: Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa, Đào Nguyên, Yên Thái, Đông Mỹ, Liên Mạc…

+ Chuyển đổi một số khu vực trũng thấp thường xuyên bị úng ngập sang chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản hoặc mô hình canh tác một lúa + một cá để giảm thiểu quy mô xây dựng các công trình tiêu, vừa tạo cảnh quan môi trường, vừa là nơi trữ nước phục vụ cho các khu vực lân cận khi bị hạn hán thiếu nước.

Về quản lý khai thác


+ Nâng cao chất lượng quản lý điều hành tưới, sử dụng nguồn nước hợp lý tiết kiệm, hoàn chỉnh quy trình quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật, thực hiện khoán đến các đơn vị và người lao động trong các doanh nghiệp thuỷ lợi, thực hiện thường xuyên chế độ bảo dưỡng, bảo trì công trình, nâng cao hiệu suất tưới, giảm chi phí đầu tư cho tưới, cấp nước

+ Nâng cao công tác quản lý vận hành, phối hợp điều hành tiêu giữa các hện thống, giữa khu vực nội thành và ngoại thành trong công tác chỉ đạo tiêu thoát úng; chủ động tiêu thoát nước đệm trước khi mưa úng xảy ra; hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

+ Thực hiện công tác phân cấp công trình thuỷ lợi theo quy định tại quyết định số 11/2011/ QĐ-UBND ngày 7/2/2011 của UBND thành phố.

+ Củng cố lại tổ chức thuỷ nông cơ sở, các HTX dùng nước; nâng cao hiệu quả quản lý các công trình do các HTX tự bơm tưới tiêu và hệ thống kênh mương, công trình nội đồng.

+ Phân loại và từng bước xử lý và giải toả các vi phạm Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, hạn chế và giảm thiểu các vi phạm mới; Tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hệ thống công trình thuỷ lợi.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thực và trách nhiệm của chính quyền các cấp; cộng đồng xã hội trong việc thực hiện Pháp lệnh bảo vệ và khai thác công trình thuỷ lợi.

+ Trên cơ sở Quy hoạch thuỷ lợi của thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 xây dựng quy hoạch thuỷ lợi chi tiết các hệ thống thuỷ nông hiện có trên địa bàn thành phố.

PHẦN III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI


Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào
files -> BẢng tóm tắt quyền lợI, phạm VI, CÁC ĐIỂm loại trừ VÀ HƯỚng dẫn thanh toán bảo hiểm của hợP ĐỒng nguyên tắc tập thể ngưỜi thân cbcnv vsp

tải về 3.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương