MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5



tải về 3.53 Mb.
trang15/33
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích3.53 Mb.
#2044
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   33

5.2. HIỆN TRẠNG THỦY LỢI

Phân vùng thủy lợi


Hệ thống thủy lợi thành phố Hà Nội được phân thành 3 vùng, phù hợp với nguyên tắc quản lý nguồn nước theo lưu vực sông và các vùng được quy định trong quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đã được Chính phủ phê duyệt, bao gồm:

- Vùng Hữu sông Đáy: Bao gồm thị xã Sơn Tây và các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức.

- Vùng Tả sông Đáy: Bao gồm quận Hà Đông và các huyện: Đan Phượng, Hoài Đức, Từ Liêm, Thanh Trì, Thanh Oai, Ứng Hòa, Thường Tín và Phú Xuyên.

- Vùng Bắc Hà Nội: Bao gồm quận Long Biên và các huyện Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm..


Hiện trạng tưới tiêu

5.2.1.1.Hiện trạng công trình tưới


a. Nguồn nước

  • Địa hình thành phố Hà Nội có đầy đủ cả khu vực miền núi, bán sơn địa và đồng bằng. Đối với khu vực miền núi, bán sơn địa tập trung ở khu vực hữu sông Tích, sông Bùi và khu vực phía Tây Bắc huyện Sóc Sơn chỉ có thể dùng nguồn nước tại chỗ, nhưng trữ lượng rất hạn chế. Biện pháp công trình chủ yếu là hồ chứa để điều tiết lại dòng chảy phục vụ tưới. Ở các khu vực không có đủ điều kiện làm hồ chứa thì phát triển đập dâng. Nói chung loại địa hình đập dâng phổ biến ở các khu miền núi của các huyện huyện Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức và Sóc Sơn.

  • Đối với vùng đồng bằng chủ yếu dùng nguồn nước từ các sông lớn, trong đó sông Hồng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Biện pháp công trình cho khu vực đồng bằng chủ yếu là bơm. Một vài khu thuỷ lợi còn thiếu nguồn nước do chưa có biện pháp công trình đáp ứng, như khu thuỷ lợi sông Tích, vùng đầu nguồn sông Đáy từ Hát Môn đến Ba Thá. Hơn nữa, có một số công trình chuyển đổi mục đích cũng đòi hỏi phải có biện pháp công trình tưới thay thế như hồ Đồng Mô, Suối Hai…hàng năm khu vực thượng nguồn sông Tích, sông Đáy cạn kiệt, phải tiếp nguồn từ sông Đà qua trạm bơm Trung Hà và từ sông Hồng qua các trạm bơm Phù Sa và Đan Hoài. Khu vực cuối sông Nhuệ thiếu nước do hệ thống sông trục bồi lắng, mực nước xuống thấp, không lấy đủ nước.

  • Có đoạn sông không có nguồn sinh thuỷ, nước thải từ công nghiệp, đô thị, nông nghiệp làm cho chất lượng nước không đảm bảo như sông Nhuệ; đoạn thượng nguồn sông Đáy đến Ba Thá; sông Ngũ Huyện Khê, sông Cầu Bây. Các sông nội thành ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng đã hủy diệt gần như toàn bộ các loại thủy sản trên sông.

  • Từ năm 2003 đến nay mực nước sông Hồng thường xuyên duy trì thấp, chỉ có vài đợt xả từ hồ Hoà Bình có thể duy trì mực nước trên 2m tại Hà Nội còn lại thì đều thấp hơn và có những thời điểm chỉ còn <0,1m. Với mực nước đó các công trình thuỷ lợi lấy nước từ sông Hồng (chiếm gần 60% diện tích tưới của toàn thành phố) không lấy được nước hoặc công suất giảm mạnh. Giải pháp tình thế giải quyết vẫn đề này là nhiều địa phương đã trang bị các máy bơm dã chiến để tiếp nguồn, tăng đầu nước cho các công trình lấy nước.

  • Vấn đề bổ sung nguồn nước ở các khu vực đầu nguồn là rất cấp bách để cấp nước cho nông nghiệp và các ngành kinh tế, để thay thế nguồn cho các công trình chuyển đổi nhiệm vụ, cải thiện môi trường và chất lượng nước của sông Đáy, Tích, Nhuệ. Đồng thời từng bước làm sống lại dòng sông Đáy trong mùa kiệt chủ yếu từ đập Đáy đến Ba Thá.

b. Công trình đầu mối

+ Từ vùng núi, bán sơn địa đến vùng đồng bằng đã có hàng loạt công trình được xây dựng qua nhiều giai đoạn. Các công trình tưới đa số đã có thời gian sử dụng đã hơn 20  30 năm, có công trình đã xây dựng 40 năm. Chỉ có một số ít công trình mới xây dựng bổ sung vào các năm gần đây.

+ Theo số liệu tổng hợp, toàn thành phố có 1.887 trạm bơm tưới tiêu các loại, 96 hồ chứa, 30 đập dâng (trong đó số công trình tưới là 1.338), diện tích tưới tự chảy chiếm 20% và tưới động lực khoảng 80%. Diện tích cần tưới là 164.108ha, năng lực tưới thực tế là 130.508ha đạt 79% yêu cầu, trong đó chỉ có khoảng 50% diện tích chủ động tưới còn lại phải dùng các biện pháp khác như dùng trạm bơm dã chiến, kéo dài thời gian tưới và lấy nước từ kênh tiêu. Các diện tích trồng cây ăn quả ở các khu vực gò đồi, các diện tích canh tác nhỏ lẻ phân tán, diện tích vùng bãi hầu như chưa được tưới.












+ Về chỉ tiêu thiết kế: hầu hết các công trình khi thiết kế đều chọn hệ số tưới nhỏ (0,8-1,2l/s/ha). Đến nay do có nhiều tiến bộ của ngành sinh học đã cho ra đời nhiều loại giống lúa thấp cây, nhu cầu nước lại nhiều hơn các giống lúa cũ, mặt khác do nhu cầu thâm canh tăng vụ đòi hỏi nước cấp đủ khung thời vụ tốt nhất (khoảng 15 ngày), nên hệ số tưới cũ không còn phù hợp nữa.


+ Về công trình đầu mối: Hơn 40% công trình tưới được xây dựng trước năm 1970, hơn 75% công trình xây dựng trước 1990, nhiều công trình cũ nát, lạc hậu.

+ Các hồ chứa Đồng Mô - Ngải Sơn, Suối Hai, Quan Sơn trước đây được thiết kế với chỉ nhiệm vụ cấp nước cho nông nghiệp. Hiện nay, các công trình này đang được chuyển đổi hoàn toàn hoặc một phần sang làm các nhiệm vụ du lịch, dịch vụ, nhiệm vụ tưới giảm đi, cần phải tìm các biện pháp công trình khác để thay thế.

- Khoảng 70% diện tích canh tác lúa trước đây chỉ trồng cấy hai vụ lúa, vụ đông không đáng kể nay được gieo trồng 3 vụ (xuân, mùa và vụ đông). Một số khu vực đồi gò nay đã được quy hoạch là vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có yêu cầu cấp nước tưới, nhu cầu tưới tăng lên so với trước đây.

c. Kênh mương

Theo thống kê toàn thành phố có 5.142 tuyến kênh tưới và tưới tiêu kết hợp với chiều dài trên 6.578 km, trong đó:



  • 1.051 tuyến kênh với chiều dài 1.815km kênh do thành phố quản lý

  • 4.091 tuyến kênh nội đồng với chiều dài 4.763km do các huyện quản lý.

Hệ thống kênh mương bị bồi lắng làm giảm khả năng chuyển tải và trữ nước. Kênh tưới còn nhiều chỗ bị sạt lở chưa được kiên cố hoá. Các hệ thống lấy nước lớn như Cẩm Đình- Hiệp Thuận, Sông Nhuệ, Long Tửu không đảm bảo cấp nguồn do mực nước sông Hồng xuống thấp, sông trục như sông Đáy chưa được cải tạo để dẫn nước, sông Nhuệ bị bồi lắng mạnh (bồi 0,5-1,0m so với thiết kế).

Kênh mương bị bồi lắng, sạt lở nhiều, đến nay mới có khoảng 20% kênh mương được kiên cố hóa, nhiều cống đầu kênh không có cửa, điều tiết nước khó khăn, hệ số sử dụng nước trong hệ thống kênh mương thấp thường chỉ đạt 0,5-0,6.

Kênh mương nội đồng là yếu tố chủ chốt trong khâu điều tiết nước tưới, nhiều nơi công trình đầu mối tốt nhưng kênh mương không hoàn chỉnh nên hiệu quả tưới không cao.

d. Quản lý khai thác

Về quản lý khai thác cũng còn nhiều hạn chế: Việc phân cấp quản lý công trình ở một số khu còn đan xen chồng chéo, tình trạng vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình ngày càng gia tăng khó kiểm soát; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền các địa phương với các công ty thủy lợi trong công tác ngăn chặn và giải toả các vụ vi phạm, ý thức bảo vệ công trình thuỷ lợi ở một số nơi còn hạn chế.



e. Chất lượng nước

Chất lượng nước tưới có nhiều vấn đề, đặc biệt khi mà các trục lấy nước chính của thành phố như sông Đáy, Nhuệ, Ngũ Huyện Khê, Cầu Bây đều là các trục dẫn nước tưới tiêu kết hợp. Trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện tại thì việc tách, xử lý nước thải một cách triệt để được coi là khó khả thi. Do đó chất lượng nước cấp nước cho các ngành trên địa bàn thành phố là vấn đề hết sức nan giải.


Công trình tiêu

a. Hướng và hình thức tiêu


Với đặc điểm địa hình Hà Nội có hai hình thức tiêu thoát nước:

Tiêu thoát nước ở vùng núi bán sơn địa như khu vực hữu Tích của Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức; huyện Sóc Sơn với hình thức tự chảy là chính. Tuy nhiên khả năng tiêu thoát của các sông Tích, Đáy, Cà Lồ kém nên nhiều khu vực ven sông thường bị ngập úng trong mùa mưa.

Tiêu thoát nước ở các khu vực đồng bằng chủ yếu được bơm bơm trực tiếp ra sông Đáy, sông Hồng, sông Cầu, sông Đuống hoặc bơm trực tiếp vào các trục tiêu nội đồng như sông Nhuệ, sông Tích, sông Mỹ Hà, sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê. Ngoài ra còn có hàng loạt các cống dưới đê sông Đáy, sông Tích, ... cũng tiêu thoát nước ra các sông trục bằng tự chảy khi có điều kiện.

b. Công trình đầu mối


Toàn thành phố có 332.889ha diện tích tự nhiên, diện tích cần tiêu bằng công trình là 212.626 ha; diện tích đồi núi, bãi sông tiêu trực tiếp ra các sông suối, không cần công trình là 120.263ha

Phần diện tích 212.626ha được tiêu bằng 723 công trình, nhưng thực tế diện tích các công trình tiêu được 161.285 ha (75% so với diện tích cần tiêu), tuy nhiên toàn bộ hệ thống tiêu ứng với năm có tần suất mưa và mực nước 10% chỉ đạt 60 - 70%. Tiêu động lực bằng 589 trạm bơm các loại có nhiệm vụ tiêu thiết kế cho 189.327ha, thực tế tiêu được cho 123.592ha đạt 68%. Tiêu tự chảy bởi 134 cống có nhiệm vụ tiêu thiết kế cho 47.376ha, thực tế tiêu được cho 37.693ha đạt 80%.


Hệ thống công trình tiêu trong hệ thống còn các tồn tại:

  • Nhiều công trình trạm bơm tiêu cũ nát, xuống cấp. Hệ số tiêu bình quân theo thiết kế cũ chỉ đạt khoảng 5-6l/s/ha, thậm chí có khu vực chỉ đạt khoảng 4l/s/ha như khu vực Sóc Sơn. Khu vực nội thành hệ số tiêu đạt 11,2 l/s/ha (trạm bơm Yên Sở).

  • Một số khu vực trước đây tiêu tự chảy nhưng khả năng tiêu ngày càng hạn chế, chưa chủ động tiêu vì chủ yếu phụ thuộc vào mực nước sông ngoài như các khu vực thuộc các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Từ Liêm (tiêu ra sông Nhuệ), khu vực Đông Anh (tiêu ra khu Ngũ Huyện Khê), khu vực Gia Lâm-Long Biên (tiêu ra sông Cầu Bây và các vùng nhỏ cục bộ khác).

  • Một số khu vực chưa được đầu tư công trình chủ động để tiêu nước như các khu vực phân chậm lũ Chương Mỹ.

- Hệ thống sông trục và công trình đầu mối tiêu nước vùng ngoại thành thường là các điểm xả nước của khu vực nội thành. Do đó, hệ thống tiêu nông nghiệp vừa đảm nhận tiêu nước cho các khu vực canh tác, vừa phải tiêu nước cho các khu vực đô thị. Hiện nay, nhu cầu tiêu nước khu vực đô thị ngày càng tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh, trong khi đó hệ thống tiêu nông nghiệp chưa được cải thiện tương xứng, vì vậy hiện tượng úng ngập vẫn thường xuyên xảy ra.

c. Hệ thống sông trục


Theo thống kê toàn thành phố có 2.353 tuyến kênh tiêu và tưới tiêu kết hợp với chiều dài trên 3.999 km, trong đó:

  • 766 tuyến kênh với chiều dài 1.603km kênh do thành phố quản lý

  • 1.587 tuyến kênh nội đồng với chiều dài 2.395km do các huyện quản lý.




  • Hệ thống sông trục bị bồi lắng, giảm khả năng tiêu thoát như các trục sông Tích, sông Bùi, Nhuệ, sông Đáy.

  • Hệ thống sông trục, kênh đặc biệt là kênh tiêu không có mốc chỉ giới bảo vệ nên việc lấn chiếm lòng kênh xảy ra rất phổ biến nhất là những tuyến sông, kênh đi qua các khu dân cư.

Bảng 5 2. Tổng hợp số lượng và chiều dài kênh mương

TT

Vùng thuỷ lợi

Kênh tưới, tiêu (số lượng)

Kênh tưới, tiêu ( km)

Tưới

Tiêu

Kết hợp

Tổng

Tưới

Tiêu

Kết hợp

Tổng

I

Thành phố quản lý

889

604

162

1.655

1.366

1.154

449

2.969

1

Hữu Đáy

285

286

0

571

474

536

0

1.009

2

Tả Đáy

333

168

158

659

561

365

441

1.366

3

Bắc Hà Nội

271

150

4

425

331

254

8

594

II

Quận huyện quản lý

3.393

889

698

5.546

3.866

1.499

897

7.682

1

Hữu Đáy

954

394

356

2.157

2.207

925

432

3.613

2

Tả Đáy

1.321

339

248

2.021

725

315

395

1.665

3

Bắc Hà Nội

1.118

156

94

1.368

935

258

69

2.404




Tổng

4.282

1.493

860

7.201

5.232

2.653

1.346

10.651

1

Hữu Đáy

1.239

680

356

2.728

2.680

1.461

432

4.623

2

Tả Đáy

1.654

507

406

2.680

1.286

680

836

3.032

3

Bắc Hà Nội

1.389

306

98

1.793

1.266

512

78

2.997

Bảng 5 3. Tổng hợp hiện trạng công trình tưới tiêu trên địa bàn thành phố đến 2010


TT

Huyện

Diện tích tưới (ha)

Diện tích tiêu (ha)

Cần tưới 2010

Thiết kế

Thực tế

Tự nhiên

Cần tiêu

Thiết kế

Thực tế

I

Khu Hữu Đáy

67.377

63.031

46.221

145.023

70.561

74.135

50.867




Động lực

 

34.402

31.161

 

 

61.469

40.465




Tự chảy

 

28.629

15.060

 

 

12.666

10.402

II

Khu Tả Đáy

57.949

75.980

50.650

107.282

95.326

124.057

75.344




Động lực

 

75.145

49.815

 

 

110.359

65.379




Tự chảy

 

835

835

 

 

13.698

9.964

III

Bắc Hà Nội

38.783

50.707

33.637

80.584

46.739

45.428

35.075




Động lực

 

42.582

26.673

 

 

24.416

17.748




Tự chảy

 

8.125

6.964

 

 

21.012

17.326




Tổng

164.108

189.717

130.508

332.889

212.626

243.620

161.285




Động lực

 

152.128

107.649

 

 

196.244

123.592




Tự chảy

 

37.589

22.859

 

 

47.376

37.693


Bảng 5 4. Tổng hợp công trình tưới tiêu theo nguồn sông

Nguồn tưới, hướng tiêu

Diện tích tưới (ha)

Diện tích tiêu (ha)




Thiết kế

Thực tế

Yêu Cầu

Thiết kế

Thực tế

Yêu Cầu

Hữu Đáy

63.031

46.221

67.377

74.135

50.867

70.561

Đà

3.501

3.501

 

0

0

 

Hồng

8.019

7.305

 

0

0

 

Tích

6.158

5.989

 

42.415

30.885

 

Đáy

4.550

4.436

 

30.429

19.982

 

Nội đồng

40.803

24.991

 

1.291

 

 

Tả Đáy

75.980

50.650

57.949

124.057

75.344

95.326

Hồng

14.740

9.979

 

13.582

8.599

 

Nhuệ

44.562

29.642

 

64.274

48.164

 

Nội đồng

11.186

6.744

 

19.677

 

 

Đáy

5.492

4.285

 

26.524

18.581

 

Bắc Hà Nội

50.707

33.637

38.783

45.428

35.075

46.739

Hồng

18.655

7.885

 

4.000

2.300

 

Cà Lồ

3.161

1.774

 

14.720

10.841

 

Đuống

2.549

1.838

 

2.516

2.251

 

Bắc Hưng Hải

392

382

 

8.527

6.450

 

Ngũ huyện Khê

1.944

1.944

 

9.849

8.562

 

Cầu

1.484

610

 

5.816

4.671

 

Nội đồng

22.522

19.204

 

0

0

 

Toàn thành phố

189.717

130.508

164.108

243.620

161.285

212.626

Hồng

41.414

25.169

 

17.582

10.899

 

Đáy

10.042

8.721

 

56.953

38.563

 

Tích

6.158

5.989

 

42.415

30.885

 

Đà

3.501

3.501

 

0

0

 

Đuống

2.549

1.838

 

2.516

2.251

 

Cà Lồ

3.161

1.774

 

14.720

10.841

 

Cầu

1.484

610

 

5.816

4.671

 

Nhuệ

44.562

29.642

 

64.274

48.164

 

Bắc Hưng Hải

392

382

 

8.527

6.450

 

Ngũ huyện Khê

1.944

1.944

 

9.849

8.562

 

Hồ đập, nội đồng

63.325

44.195

 

1.291

0

 

Nội đồng

11.186

6.744

 

19.677

0

 



Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào
files -> BẢng tóm tắt quyền lợI, phạm VI, CÁC ĐIỂm loại trừ VÀ HƯỚng dẫn thanh toán bảo hiểm của hợP ĐỒng nguyên tắc tập thể ngưỜi thân cbcnv vsp

tải về 3.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương