MỤc lục kết quả nghiên cứU 22


NỒNG ĐỘ hs-CRP, FIBRINOGEN HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN



tải về 3.01 Mb.
trang6/19
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích3.01 Mb.
#36652
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

NỒNG ĐỘ hs-CRP, FIBRINOGEN HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN

NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110

Nguyễn Thị Tựa*, Nguyễn Trọng Hiếu**


*Bệnh viện Quân Y 110, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Hs-CRP,fibrinogen là 2 dấu ấn viêm tăng ở BN đột quỵ nhồi máu não (NMN). Nghiên cứu trên 70 BN đột quỵ NMN nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa biến đổi nồng độ hs-CRP, fibrinogen với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở những BN này. Kết quả BN vừa và nặng (NIHSS >10) có nồng độ hs-CRP và nồng độ fibrinogen tăng cao hơn nhóm BN nhẹ (20,10 ± 15,74 và 4,751 ± 0,862.so với 9,14 ± 11,9 và 3,774 ± 0,993). BN có tổn thương kích thước vừa và lớn tăng nồng độ hs-CRP và fibrinogen cao hơn nhóm tổn thương kích thước nhỏ ( 22,9 ± 14,3 và 4,674 ± 0,698 so với 11,6 ± 13,9 và 4,085 ± 0,110).



Từ khóa : Nhồi máu não giai đoạn cấp; hs-CRP; fibrinogen.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đột quỵ nhồi máu não (NMN) là một bệnh lý nguy hiểm do tỉ lệ tử vong cao, để lại nhiều di chứng nặng nề, điều trị lâu dài và tốn kém.

Nguyên nhân chủ yếu gây đột quỵ NMN là vữa xơ động mạch. Vữa xơ động mạch là một bệnh đa yếu tố, trong đó có vai trò của phản ứng viêm. Hs-CRP và fibrinogen là 2 dấu ấn viêm được nghiên cứu nhiều trong lâm sàng. Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa Hs-CRP và fibrinogen với kích thước vùng nhồi máu. Vậy việc nghiên cứu các yếu tố viêm này góp phần hỗ trợ đánh giá tiên lượng mức độ nặng của BN đột quỵ. Do đóchúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu:

- Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não, nồng độ hs-CRP và fibrinogen huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp.

- Phân tích mối liên quan giữa hs-CRP và fibrinogenvới đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não .

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.

70 BN đột quỵ NMN được nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 110 từ tháng 05 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015.



2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn

* Tiêu chuẩn lâm sàng: theo định nghĩa đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới.

- Khởi phát đột ngột cấp tính ; có tổn thương thần kinh khu trú phù hợp với phân vùng động mạch tổn thương chi phối, tồn tại trên 24 giờ, không do chấn thương.

.- Thời gian nhập viện trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát.

* Tiêu chuẩn cận lâm sàng: Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não

- Ổ giảm tỉ trọng (20- 30 HU) tương ứng với khu vực phân bố động mạch não.



2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- BN có nhiễm khuẩn cấp, mạn tính

- Suy thận, suy gan, viêm gan, xơ gan....

- CLVT sọ não: không có tổn thương,có xuất huyết não, chấn thương sọ não.



2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu

- Tuổi, giới

- Hỏi bệnh, khai thác tiền sử,các triệu chứng đau đầu,chóng mặt, liệt nửa người,liệt dây thần kinh sọ… đo HA và phân loại theo JNC VI(1197).

- Khám lâm sàng thần kinh toàn diện, đánh giá các triệu chứng thần kinhtheo thang điểm NIHSS tại thời điểm vào viện và sau 7 ngày

- Định lượng hs-CRP bằng phương pháp đo độ đục siêu nhạy trên máy AU 400 của Nhật, kết quả bình thường từ 0-5mg/l, tăng khi >5mg/l:

- Định lượng fibrinogen bằng phương pháp đo hoạt động sinh học bằng máy sysmex CA 600 của Nhật, kết quả bình thường từ 2-4g/l, tăng khi > 4g/l

- Chụp CLVT sọ não: có ổ NMN nhỏ ≤ 3, vừa > 3-5, lớn > 5cm.

2.2.3. Quy trình nghiên cứu

- Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng và làm các xét nghiệm thông thường. Thang điểm NIHSS được đánh giá tại thời điểm vào viện và sau 7 ngày.

- Chụp cắt lớp sọ não: xác định vị trí, kích thước, số lượng ổ nhồi máu.

- Xét nghiệm định lượng hs-CRP và Fibrinogen trong huyết tương tại 2 thời điểm: khi nhập viện và ngày điều trị thứ 7.



- Tiến hành so sánh, đối chiếu nồng độ hs-CRP và Fibrinogen với

2.2.4. Xử lý số liệu:theo phương pháp thống kê y học thông thường trên phần mềm SPSS.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não, nồng độ hs-CRP và fibrinogen huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp



Biểu đồ 3.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: hầu hết (91,5%) các BN trong nghiên cứu ở độ tuổi ≥ 60, có tới 58,6% các BN ở độ tuổi ≥ 70. Kết quă của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Minh Hiện (2014), lứa tuổi mắc chủ yếu ở ≥ 70 (41,7%)[1].


Bảng 3.1: Đặc điểm khởi phát

Đặc điểm khởi phát

SL

Tỉ lệ

Tính chất

Nặng ngay từ đầu

22

31,4

Nặng dần từng nấc

48

68,6

Triệu chứng

Liệt nửa người

62

88,6

Rối loạn ý thức

26

37,1

Liệt dây thần kinh sọ não

19

27,1

Đau dầu

17

24,3

Chóng mặt

20

28,6

Nôn

9

12,9

Rối loạn ngôn ngữ

11

15,7

Nhận xét: Bệnh nhân khởi phát nặng dần từng nấc chiếm 68,6%. Nhóm bệnh nhân này có triệu chứng liệt nửa người lúc khởi phát chiếm 88,6%; rối loạn ý thức 37,1% , liệt dây thần kinh sọ 27,1%,chóng mặt 28,6%, đau đầu 24,3%, rối loạn nôn ngữ 15,7%, nôn 12,9%.Kết quả của chúng tôi tương đương vói nghiên cứu của Trần Quang Văn bệnh khởi phát nặng dần từng nấcchiếm 70%,BN có triệu chứng liệt nửa người chiếm 80%.

Bảng 3.2: Vị trí ổ tổn thương trên CLVT sọ não

Vị trí tổn thương

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Bán cầu

68

97,1

Thân não

3

4,3

Tiểu não

1

1,4

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu BN có tổn thương ở bán cầu đại não: 68 (97,1%), thân não: 03 Bn (4,3%), Tiểu não:01 BN (1,4%). Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu cưa Nguyễn Minh Hiện Bn có tổn thương ở bán cầu (90%).

Bảng 3.3. Kích thước ổ tổn thương trên CLVT

Kích thước

Lúc vào viện

Khi ra viện

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Nhỏ ≤ 3

54

77,1

50

71,4

Vừa >3-5

11

18,7

14

20,0

Lớn >5

5

7,1

6

8,6

Tổng

70

70

Nhận xét:BN ở nhóm nghiên cứu có tổn thương kích thước nhỏ ≤ 3cm chiếm tỉ lệ cao nhất 54 BN (77,1%), vừa (> 3-5 cm )11 BN (18,7%), lớn >5cm 5 BN (7,1%).Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Minh Hiện Bn có tổn thương kích thước nhỏ (76,7%).[1]

Bảng 3.4: Sự biển đổi nồng độ Hs- CRP ở nhóm BN nghiên cứu.

T gian

CPR

Lúcvào viện (n =60)

Sau 7 ngày (n =60)

p

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

5 mg/l

23

32,9

45

64,3

< 0,001


> 5 mg/l

47

67,1

25

35,7

X ± SD

14,2 ± 14,7

3,9 ± 3,1

< 0,001

Nhận xét: Có 67,1% BN tăng hs– CRP lúc vào viện, sau 7 ngày giảm xuống 35,7%. Nồng độ hs-CRP lúc vào viện (14,2 ± 14,7mg/l), cao hơn thời điểm sau 7 ngày (3,9 ± 3,1), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả này phù hợp với Trần Quang Văn, Nguyễn Minh Hiện.[1]: Nồng độ hs-CRP huyết tương lúc vào viện (9,19 ± 7,89 mg/l), cao hơn sau 7 ngày( 4,95 ± 4,33 mg/l).

Yếu tố viêm hs-CRP được tổng hợp ở gan, bắt đầu từ 4-6 giờ sau kích thích viêm, tăng dần và đạt đỉnh sau 24-48 giờ, giảm 50% mỗi ngày sau kích thích viêm cấp tính được giải quyết. Nồng độ hs-CRP trở về bình thường vào ngày thứ 5-7 sau đợt viêm, bất chấp tình trạng viêm vẫn đang tiếp diễn, trừ khi có đợt viêm mới [1].



Bảng 3.5: Sự biến đổi nồng độ fibrinogen ở nhóm BN nghiên cứu

Fibrinogen
Đánh giá

Thời điểm vào viện

(n= 70)


Sau 7 ngày vào viện

(n =70)


p

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

< 2 g/l

2

2,9

15

21,4

0,000

2 - 4 g/l

26

37,1

35

50,0

> 4 g/l

42

60,0

20

28,6

X ± SD

4,22 ± 1,05

2,841 ± 1,031

0,000

Nhận xét: Tại thời điểm vào viện có 60% tăng nồng độ Fibrinogen, sau 7 ngày còn 28,6%. Giá trị trung bình tại thời điểm vào viện 4,22 ± 1,05 cao hơn tại thời điểm sau 7 ngày điều trị 2,841 ± 1,031. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001

3.2 Mối liên quan của nồng độ hs-CRP và fibrinogen huyết tương với mức độ lâm sàng và hình ảnh CLVT não ở BN đột quỵ NMN trong 7 ngày đầu.

Bảng 3.6: Mối liên quan giữa nồng độ Hs- CRP với thang điểm NIHSS.

Hs- CRP

NIHSS

Thời điểm vào viện

(n= 60)

Sau 7 ngày vào viện

(n = 60)

P

10

n

38

42




( X ± SD)

9,14 ± 11,9

2,60 ± 2,65

> 0,05

> 10

n

32

28




( X ± SD)

20,10 ± 15,74

5,28 ± 2,87

> 0,05

p

< 0,01

< 0,01




Nhận xét: BN bị đột quỵ não mức độ nhẹ có nồng độ hs - CRP trung bình thấp hơn so với nhóm đột quỵ NMN mức độ vừa, nặng và rất nặng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.Phù hợp với Nguyễn Minh Hiện và Phạm Ngọc Linh thấy nồng độ hs CRP là một yếu tố tiên lượng độc lập với tình trạng tàn tật và tử vong của BN.

Bảng 3.7: Mối liên quan giữa nồng độ Hs- CRP với kích thước ổ tổn thương

Hs- CRP

Kích thước

ổ tổn thương

Thời điểm vào viện

(n = 60 )

Sau 7 ngày vào viện

(n = 60 )

P


Nhỏ

n

54

50




( X ± SD)

11,6 ± 13,9

3,2 ± 2,9

< 0,001

Vừa, lớn

n

16

20




( X ± SD)

22,9 ± 14,3

5,8 ± 2,9

< 0,001

p

< 0,01

<0,01




Nhận xét:BN có kích thước vừa và lớn có nồng độ hs– CRP trung bình cao hơn nhóm BN có kích thước nhỏ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ hs– CRP trung bình ở các nhóm lúc vào cao hơn sau 7 ngày điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.Theo Trần Quang Văn và Phạm Ngọc Linh thấy nồng độ CRP càng cao thì ổ tổn thương càng lớn.

Bảng 3.8:Mối liên quan của nồng độ fibrinogen với thang điểm NIHSS

fibrinogen

NIHSS


Thời điểm vào viện (n= 70)

Sau 7 ngày vào viện (n =70)

p

≤ 10

n

38

42




( X ± SD)

3,774 ± 0, 993

2,592 ±0,968

0,000

>10

n

32

28




(X ± SD)

4,751 ±0,862

3,216 ± 1,027

0,000

P

0,000

0,000




Nhận xét: Bệnh nhân đột quỵ não mức độ nhẹ có nồng độ fibrinogen huyết trung bình thấp hơn bệnh nhân có đột quỵ mức độ vừa, nặng và rất nặng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Nồng độ fibrinogen trung bình tại thời điểm vào viện cao hơn sau 7 ngày.Fibrinogen là một yếu tố đông máu (yếu tố I) đón vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cục máu đông. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh fibrinogen là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh nạch máu. Nó cũng tăng trong phản ứng viêm cấp tính.

Bảng3.9: Mối liên quan của nồng độ fibrinogen với kích thước tổn thương.

Straight Connector 32 Fibrinogen
Kích thước ổ tôn thương

Thời điểm vào viện (n= 70)

Sau 7 ngày vào viện (n =70)

p

Nhỏ

n

54

50




( X ± SD)

4,085 ± 0,110

2,939 ± 1,099

0,000

Vừa, lớn

n

16

20




( X ± SD)

4,674 ± 0,689

2,693 ± 0,921

0,000

P

0,048

0,038




Nhận xét: BN có ổ tổn thương kích thước vừa và lớn có nồng độ fibrinogen cao hơn BN có tổn thương kích thước nhỏ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

4. KẾT LUẬN

Nghiên cứu 70 BN đột quỵ NMN giai đoạn cấp tại bệnh viện 110 rút ra kết luận sau:

- Đặc điểm LS và hình ảnh chụp CLVT ở BN đột quỵ NMN trong 7 ngày đầu.

+Tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, tuổi càng cao tỷ lệ gặp càng nhiều,cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 70 chiếm 58,6%.

+Một số triệuchứng LS hay gặp:Đau đầu,chóng mặt,rối loạn ý thức,liệt nửa người.

+Ổ tổn thương nhỏ chiếm đa số (77,1%)

+ Hs-CRP, fibrinogen tăng cao ở những ngày đầu (14,2 ± 14,7, 4,22 ± 1,05), giảm sau 7 ngày điều trị ( 3,9 ± 3,1, 2,841 ± 1,031).Điều này phù hợp với y văn đã mô tả, yếu tố viêm bắt đầu tăng từ 4-6 giờ sau kích thích viêm, tăng dần và đạt đỉnh sau 24-48 giờ,giảm 50% mỗi ngày và trở về bình thường vào ngày thứ 5-7 sau đợt viêm,trừ khi có đợt viêm mới.

- Mối liên quan của nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết tương với mức độ lâm sàng, hình ảnh chụp CLVT ở BN đột quỵ NMN trong 7 ngày đầu.

+ BN vừa và nặng (NIHSS >10) có nồng độ hs-CRP, fibrinogen tăng cao hơn nhóm BN nhẹ (20,10 ± 15,74 và 9,14 ± 11,9 so với 2,60 ± 2,65và 2,592 ± 0,968)

+ BN có tổn thương với kích thước vừa và lớn tăng nồng độ hs – CRP và fibrinogen cao hơn nhóm có một ổ tổn thương, tổn thương với kích thước nhỏ (22,9 ± 14,3 và 4,674 ± o,689 so với 5,8 ± 2,9 và 4,085 ± 0,110). Kết quả này phù hợp với y văn đã mô tả kích thước tổn thương lớn thì nồng độ hs-CRP cũng lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Minh Hiện, Trần Quang Văn: “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CCLVT và nồng độ CRP và Fibrinogen huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp” ( Tạp chí Y học Quân sự 2014).

2. Mai Duy Tôn: “ Đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong vòng 3 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đương tĩnh mạch” (ĐH Y Hà Nội 2012).

3. Phạm Ngọc Linh: “ Nồng độ Hs- CRP huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não” ( Trường Đại học Y Thái Nguyên 2013).

4.Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Lân Việt, Phạm Quang Vinh, Nguyễn Quốc Anh: “ Các thang điểm thiết yếu sử dụng trong thực hành lâm sàng” ( NXB Thế Giới 2014)

5. Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn (2013): “ Đột quỵ não”, “ Nhồi máu não” ( NXB Y học, Hà Nội).

6. Pinky Talreja Mirschfield et al ( 2010), “High Sensitivity C-reactive Protein ( Hs-CRP) Level in Cerebrovascular Accident”, Stroke. JIACM 2010; 11(3): 204-7.

7. Rallidis LS., Zolindaki MG. ( 2002), “ Prognostic value of C-reactive protein, fibrinogen, interleukin -6, and macrophage colony stimulating factor in severe unstable angina”. Clin Cardiol. 2002 Nov; 25(11):505 – 10.


PLASMA FIBRINOGEN AND SERUM hs-CRP CONCENTRATION IN PATIENTS WITH ACUTE CEREBRAL INFARCTION IN MILITARY HOSPITAL 110

Nguyen Thi Tua*, Nguyen Trong Hieu**

*Military Hospital 110, **Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

SUMMARY

High sensitivity C-reactive protein and fibrinogen are 2 inflammation markers which increase in patients with stroke due to cerebral infarction. A study was conducted on 70 patients with stroke due to cerebral infarction aiming to determine the relationship between changes in concentration of hs-CRP, fibrinogen and some clinical and paraclinical features. Result: Concentrations of hs-CRP and fibrinogen in moderate and severe patients ( NIHSS> 10) were higher than those in mild ones (20,10 ± 15,74 and 4,751 ± 0,862 compared with 9,14 ± 11,9 and 3.774 ± 0.993). Concentration of hs-CRP and fibrinogen in patients with moderate and severe injuries were higher than those in mild ones ( 22,9± 14,3 and 4,674 ± 0,689 compared with 11,6 ± 13,9 and 4,085 ± 0,110).



Keywords: Acute cerebral infarction; High sensitivity C- Reactive protein; fibrinogen.

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương