BSCKI. Nguyễn Văn Hưởng*, PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng*
*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh; **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả quản lý, điều trị tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 570 bệnh nhân điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh Kết quả:.Tỷ lệ nam giới chiếm 50,2%, bệnh nhân nữ chiếm 49,8%; Nghề nghiệp chủ yếu là hưu trí (69,3%).Về trình độ văn hóa chủ yếu các bệnh nhân có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 69,5%, nhóm tuổi từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 68,94; Giá trị HA trung bình ở bệnh nhân giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với p <0,05; Tỷ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau tháng điều trị là 62,5%; Tuân thủ điều trị khá tốt: Uống thuốc theo chỉ dẫn là 99,1%, Khám đúng lịch là 74,6%; tuy nhiên tỷ lệ theo dõi huyết áp thường xuyên còn thấp chỉ có 6,3%.
Từ khóa: Tăng huyết áp, điều trị ngoại trú, Bắc Ninh, huyết áp mục tiêu
I. Đặt vấn đề
Tăng huyết áp (THA) là một trong các bệnh không lây nhiễm phổ biến và là một trong sáu nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ học THA cho thấy tỉ lệ mắc bệnh đang có xu hướng tăng nhanh khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Việc xây dựng một mô hình quản lý, theo dõi và điều trị có kiểm soát bệnh THA phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, kiểm soát huyết áp mục tiêu để hạn chế các biến chứng của bệnh, giảm sự chi phí tốn kém cho bệnh nhân, gia đình và cả xã hội là một vấn đề thời sự cấp thiết. Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả quản lý bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc ninh” nhằm mục tiêu: “Đánh giá kết quả quản lý, điều trị tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh”
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 570 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp vô căn đang được điều trị quản lý tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 2 năm 2015.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân đang điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Chỉ tiêu nghiên cứu: Thông tin chung của bệnh nhân (về tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp); Kết quả điều trị ( tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu sau điều trị); Công tác quản lý điều trị ( Khám và theo dõi huyết áp thường xuyên, uống thuốc điều trị đúng và lý do không điều trị); Một số yếu tố nguy cơ.
Kỹ thuật thu thập số liệu: Tất cả đối tượng nghiên cứu khi đi khám định kỳ được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cần thiết và phỏng vấn khai thác kỹ các yếu tố liên quan đến bệnh theo mẫu bệnh án đã được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào phiếu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
3. Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm EPIDATA 3.1 và SPSS 20.0. Tần xuất và tỷ lệ % được sử dụng để mô tả các chỉ số nghiên cứu, test-t được sử dụng để so sánh trị số huyết áo trung bình trước và sau điều trị, kết quả có ý nghĩa thông kê khi p<0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu: Toàn bộ thông tin được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng khoa học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
III. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Ðặc điểm
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Giới
Nam
Nữ
|
284
286
|
49,8
50,2
|
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Hưu trí
Khác
|
127
395
48
|
22,3
69,3
8,4
|
Trình độ văn hóa
TH trở xuống
THCS
THPT
Chuyên nghiệp
|
44
102
28
396
|
7,7
17,9
4,9
69,5
|
Nhóm tuổi
Dưới 60 tuổi
Từ 60 đến 69
Từ 70 trở lên
|
76
277
217
|
13,3
48,6
38,1
|
Tuổi trung bình
|
68,94±8,09
|
Bệnh nhân nam chiếm 50,2%, bệnh nhân nữ chiếm 49,8%; Nghề nghiệp chủ yếu là hưu trí (69,3%) và làm ruộng (22,3%). Về trình độ văn hóa chủ yếu các bệnh nhân có trình đột từ trung cấp trở lên chiếm 69,5%, thấp nhất là trình độ THPT chiếm 4,9%, sau đó là TH trở xuống chiếm 7,7% và THCS chiếm 17,9%. Nhóm tuổi từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%), sau đó là nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm 38,1%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 68,94.
Bảng 2. Trị số huyết áp trước và sau điều trị
Thời gian
|
Trước điều trị
|
Sau điều trị
|
Huyết áp tâm thu
|
171,91±8,74
|
131,99±19,81
|
HA tâm trương
|
101,1±7,63
|
82,68±7,69
|
p
|
<0,05
|
<0,05
|
Huyết áp sau điều trị đã giảm rõ rệt cả ở huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu; và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3. Phân độ huyết áp trước và sau điều trị
Thời gian
|
HA mục tiêu
|
HA độ I
|
HA độ II
|
HA độ III
|
Trước điều trị
|
0 (0,0)
|
9
(1,6)
|
380
(66,7%)
|
181
(31,8)
|
Sau điều trị
|
356
(62,5)
|
204
(35,8)
|
0
(0,0)
|
10
(1,8)
|
Sau điều trị, đã có 62,5% bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu, huyết áp độ 3 giảm xuống rõ rệt so với trước điều trị chỉ còn 1,8%.
Bảng 4. Quản lý điều trị tăng huyết áp ngoại trú
Nội dung
|
Số lượng (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Theo dõi huyết áp thường xuyên
|
36
|
6,3
|
Khám đúng lịch
|
425
|
74,6
|
Uống thuốc đều đặn
|
565
|
99,1
|
Qua bảng có thể thấy, việc theo dõi huyết áp thường xuyên của bệnh nhân điều trị ngoại trú còn rất thấp chỉc ó 6,3%; việc khám bệnh đúng lịch một tháng 1 lần đôối ới bệnh nhân tăng huyết áp là 74,6%; Uống thuốc điều trị huyết áp đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ cao chiếm 99,1%.
Bảng 5. Một số yếu tố nguy cơ
Nguy cơ
|
Số lượng (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Uống rượu
|
215
|
37,7
|
Hút thuốc
|
93
|
16,3
|
Không tập thể dục
|
63
|
11,1
|
Qua bảng có thể thấy, các bệnh nhân có nguy cơ uống rượu là chiếm tỷ lệ cao nhất (37,7%), thấp n hất là nguy cơ không tập thể dục chiếm 11,1%, sau đó là hút thuốc chiếm 16,3%.
IV. Bàn luận
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nam nữ tương đương nhau, nghề nghiệp chủ yếu là hưu trí (69,3%), ở nhóm tuổi từ 60 đến 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%), tuổi trung bình là 68,94. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy rằng tỷ lệ tăng huyết áp tỷ lệ thuận với độ tuổi, theo nghiên cứu tác giả Dương Hồng Thái, nghiên cứu của tác giả Chu Thị Giang và cộng sự , tác giả Nguyễn Văn Bình , , ,.
2. Kết quả điều trị và quản lý tăng huyết áp ngoại trú
Bảng 2 cho ta thấy sau khi điều trị, huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân đã giảm so với trước điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Bình . Huyết áp tâm thu từ 171,91mmHg giảm xuống còn 131,99 mmHg; huyết áp tâm trương giảm từ 101,1 mmHg xuống 82,68 mmHg. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lân Việt . Điều này cũng hợp lý bởi việc tuân thủ uống thuốc đều đặn theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ chiếm 99,1% ( kết quả bảng 5).
Bảng 3 cho thấy trước điều trị thì tăng huyết áp độ II chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 66,7%, tăng huyết áp độ III khá cao chiếm 31,8%; sau khi điều trị thì tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu chiếm 62,5%, chỉ còn 1,8% là tăng huyết áp độ III, điều này có thể giải thích do bản thân các đối tượng nghiên cứu vẫn còn các nguy cơ như uống rượu là chiếm tỷ lệ cao nhất (37,7%), thấp nhất là nguy cơ không tập thể dục chiếm 11,1%, sau đó là hút thuốc chiếm 16,3%.
Việc tuân thủ điều trị khá tốt tuy nhiên còn tồn tại các vấn đề như việc theo dõi huyết áp thường xuyên còn thấp chỉ có 6,3%, khám đúng lịch chưa cao là 74,6% ,
V. Kết luận
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
- Bệnh nhân nam chiếm 50,2%, bệnh nhân nữ chiếm 49,8%; Nghề nghiệp chủ yếu là hưu trí (69,3%).Về trình độ văn hóa chủ yếu các bệnh nhân có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 69,5%, thấp nhất là trình độ THPT chiếm 4,9%.
- Nhóm tuổi từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 68,94.
2. Kết quả điều trị và quản lý
- Giá trị HA trung bình ở bệnh nhân giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với p <0,05.
- Tỷ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau tháng điều trị là 62,5%.
- Tuân thủ điều trị khá tốt: Uống thuốc theo chỉ dẫn là 99,1%, Khám đúng lịch là 74,6%; tuy nhiên tỷ lệ theo dõi huyết áp thường xuyên còn thấp chỉ có 6,3%.
VI. Khuyến nghị
- Cần tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ bệnh nhân nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị, nhất là việc theo dõi huyết áp thường xuyên.
- Nên duy trì và phát huy hiệu quả điều trị ngoại trú đối với bệnh nhân THA.
- Cần tổ chức tuyên truyền, tư vấn về chế độ ăn uống, sinh hoạt cho người dân để giảm thiểu nguy cơ đối với bệnh TH
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Bình (2013), Kết quả điều trị bệnh nhân tãng huyết áp được quản lý tại tuyến y tế cơ sở huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học y dựợc Thái Nguyên.
2. Dương Hồng Thái, Phạm Kim Liên, Hiền Nguyễn Thu (2007), "Bước đầu tìm hiểu thực trạng bệnh tăng huyết áp tại xã Linh Sơn, huyện Ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 47.
3. Chu Thị Giang, và cộng sự (2012), Ðánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại phòng khám tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, Sở y tế tỉnh Ninh Bình - Ðề tài cơ sở.
4. Vương Thị Hồng Hải (2007), Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp bằng Enalapril và Nifedipine tại bệnh viên Ða khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học y dựợc Thái Nguyên.
5. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Cúc Lê Thị, Duyên Nguyễn Thị Mỹ và cs. (2011), "Khảo sát kiến thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, phụ bản số 4 (tập 15), tr 154-158.
6. Việt Nguyễn Lân (2007), Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để đề phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ y tế, Hà Nội.
7. Feldman R D, Campbell N R, Wyard K (2008), "Canadian Hypertension Education Program: The evolution of hypertension management guidelines in Canada", Can J Cardiol, vol 24 (6), pp.477-481.
THE TREATMENT RESULTS OF OUTPATIENTS WITH HYPERTENSION IN BAC NINH GENERAL HOSPITAL
Nguyen Van Huong*, Nguyen Tien Dung*
*Bac Ninh General Hospital, **Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY
Object: To evaluate the results of hypertension treatment and management in outpatient clinics Bac Ninh General Hospital. Method: A cross-sectional descriptive study by follow-up of 570 patients treated hypertension in Bac Ninh General Hospital. Results: 50.2% of patients are men, 49.8% are women; Main occupation is retirement (69.3%); regarding educational level, most of patients with intermediate level and above accounted for 69.5%, 60-69-year-old accounted for the highest proportion (48.6%), mean age was 68.94 years old; Mean blood pressure of patients significantly reduced after treatment with p <0.05; The proportion of patients who archived target blood pressure after a 1-month treatment was 62.5%; Good adherence: Take medication as directed is 99.1%, 74.6% of patients followed examination schedule; however rate of regular blood pressure checks is low 6.3%.
Keywords: Hypertension, outpatient, Bac Ninh, target blood pressure
Tác giả liên hệ: Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hưởng
Địa chỉ: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |