MỤc lục kết quả nghiên cứU 22


ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH



tải về 3.01 Mb.
trang5/19
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích3.01 Mb.
#36652
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH

Nguyễn Thế Bắc*, Dương Hồng Thái **


*Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân ĐTĐ đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh từ tháng 9/2013 đến tháng 6/2015. Kết quả: bệnh nhân nữ: 61,5%, độ tuổi trung bình: 60,8 ± 9,2; BMI trung bình: 23,3 ± 3,1 kg/m2. Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là gia đình có người mắc ĐTĐ (28,8%). Ăn kiêng:91,0%; Ăn nhiều rau: (80,1%). Triệu chứng hay gặp nhất là đái nhiều: (66,4%); tiếp là uống nhiều: (55,8%). Biến chứng hay gặp nhất là biến chứng ở tim (21,7%); tiếplà biến chứng ở mắt: (11,6%). Rối loạn glucose máu lúc đói chiếm cao nhất: (35,5%); tiếp là rối loạn triglyceride (29,1%) và rối loạn cholesterol toàn phần: (26,2%). Kết luận: Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đái nhiều và rối loạn cận lâm sàng hay gặp nhất là rối loạn glucose máu lúc đói.

Từ khóa: đái tháo đường, bệnh nhân ngoại trú, lâm sàng, cận lâm sàng

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Một trong những vấn đề sức khỏe nổi cộm trên toàn thế giới hiện nay chính là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Năm 2000, tỉ lệ 2,8% với 171 triệu người mắc trên toàn thế giới [7], nhưng đến năm 2011 thì tỉ lệ này đã tăng lên 8,3% với 366 triệu trường hợp mắc, và dự đoán tỉ lệ này sẽ tăng lên 9,9% với hơn 552 triệu người mắc trên toàn thế giới [6], [5]. Ở Việt Nam, tỉ lệ bệnh ĐTĐ cũng tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Năm 1990, tỉ lệ bệnh ĐTĐ ở Hà Nội là 1,2% và thành phố Hồ Chí Minh là 2,5%; tăng lên 4,1% vào năm 2001, 4,4% vào năm 2002 và 5,7% vào năm 2008 [1]. ĐTĐ cũng là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, đặc biệt là ở người cao tuổi, trong các bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam [1], [2].

Đứng trước những yêu cầu cấp thiết đối với bệnh ĐTĐ, từ năm 2010 Việt Nam đã thực hiện dự án phòng chống bệnh ĐTĐ theo Quyết định số 172/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; và tiếp theo đó là Quyết định số 1208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đưa chương trình phòng chống bệnh ĐTĐ vào Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012 - 2015. Một trong những mục tiêu của chương trình là tăng cường sàng lọc phát hiện sớm, quản lý tốt những người tiền ĐTĐ và bệnh nhân ĐTĐ với hoạt động điển hình là việc điều trị bệnh ĐTĐ ngoại trú cho các bệnh nhân.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý/điều trị bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú có một số thách thức đặt ra như khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân, việc kiểm soát các hành vi nguy cơ liên quan đến bệnh ĐTĐ (như uống rượu, hút thuốc…). Đây chính là những điểm làm cho bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú có những diễn biến lâm sàng cận lâm sàng khá phong phú. Thành phố Bắc Ninh là một thành phố công nghiệp hóa, là đầu mối giao thông và là trọng điểm kinh tế vùng Bắc Bộ. Cùng với sự phát triển là sự thay đổi về thói quen sinh hoạt, ăn uống… đã ảnh hưởng không nhỏ đến tỉ lệ mắc mới bệnh ĐTĐ và quản lý bệnh nhân đã bị bệnh ĐTĐ. Câu hỏi đặt ra là điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh hiện nay ra sao? Đó chính là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh”.



II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ĐTĐ đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh

Thời gian và địa điểm nghiên cứu: tại Khoa khám bệnh Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh từ tháng 9/2013 đến tháng 6/2015.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Chỉ tiêu nghiên cứu: (I) Đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ (tuổi, giới, nghề nghiệp, BMI); (II) Các đặc điểm về yếu tố nguy cơ; (III) Đặc điểm lâm sàng; (IV) Biến chứng lâm sàng; (V) Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân ĐTĐ

Tiêu chuẩn đánh giá: (1) Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l. (2) Các trị số bình thường: Cholesterol < 5,2 mmol/l; Triglycerid < 2,3 mmol/l; HDL - C >0,9 mmol/l; LDL - C < 3,5 mmol/l; Glucose niệu ≤ 10 g/l; Ure máu ≤ 7,5 và Creatinine máu ≤ 110 µmol/l. (3) BMI phân loại theo phân loại của WHO dành cho người châu Á năm 2004.

Xử lý số liệu: Số liệu xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng mềm SPSS.16.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu

Chỉ số

n

%

Giới

Nam

163

38,5

Nữ

260

61,5

Tuổi trung bình

60,8 ± 9,2

Nghề

Cán bộ, cán bộ hưu

188

44,4

Công nhân, nông dân

169

40,0

Khác

66

15,6

BMI

kg/m2



< 23

204

48,2

23 - < 27,5

186

44,0

≥ 27,5

33

7,8

Trung bình

23,3 ± 3,1




Tổng

423

100,0

Bảng trên cho thấy: phần lớn (61,5%) bệnh nhân là nữ giới, nam giới chiếm 38,5%. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,8 ± 9,2. Tỉ lệ bệnh nhân là cán bộ, cán bộ hưu chiếm cao nhất (44,4%); tiếp theo là đối tượng lao động chân tay (công nhân, nông dân) với 40,0%. BMI trung bình là 23,3 ± 3,1

Bảng 2. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số

n

%

Gia đình có người mắc ĐTĐ

122

28,8

Sinh con ≥ 4 kg (n = 260)

5

1,9

Hút thuốc

34

8,0

Uống rượu

22

5,2

Sử dụng corticoid thường xuyên

1

0,2

Bệnh nội tiết khác

3

0,7

Tổng

423

100,0

Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất ở bệnh nhân ĐTĐ là gia đình có người mắc ĐTĐ chiếm 28,8%; tiếp theo là hút thuốc lá 8,0% và uống rượu là 5,2%.

Bảng 3. Thói quen ăn uống của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số

n

%

Ăn kiêng

385

91,0

Ăn nhiều rau

339

80,1

Ăn nhiều mỡ

52

12,3

Ăn mặn

58

13,7

Ăn nhiều đường

22

5,2

Tổng

423

100,0

Tỉ lệ bệnh nhân có ăn kiêng chiếm cao nhất (91,0%); tiếp theo là tỉ lệ bệnh nhân có ăn nhiều rau (80,1%). Tỉ lệ bệnh nhân ăn nhiều mỡ, ăn mặn và ăn nhiều đường chiếm lần lượt là 12,3%; 13,7% và 5,2%.

Bảng 4. Một số triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu

Triệu chứng

n

%

Uống nhiều

236

55,8

Đái nhiều

281

66,4

Gầy sút cân

194

45,1

Ăn nhiều

134

31,7

Có đủ 4 nhiều

50

11,8

Triệu chứng hay gặp nhất là đái nhiều (66,4%); tiếp theo là uống nhiều (55,8%) và thấp nhất là ăn nhiều (31,7%). Tỉ lệ bệnh nhân có đủ cả 4 dấu hiệu là 11,8%.

Bảng 5. Một số biến chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu

Biến chứng

n

%

Biến chứng tim

92

21,7

Biến chứng hô hấp

4

0,9

Biến chứng thần kinh

21

5,0

Biến chứng mắt

49

11,6

Biến chứng răng

29

6,9

Biến chứng da

5

1,2

Biến chứng hay gặp nhất là biến chứng ở tim (21,7%); tiếp theo là biến chứng ở mắt (11,6%). Biến chứng ở răng và biến chứng thần kinh chiếm lần lượt là 6,9% và 5,0%.

Bảng 6. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số

Rối loạn n, (%)

Bình thường

n (%)

Trung bình

Glucose máu lúc đói

(< 7,0; ≥ 7,0 mmol/l)



150 (35,5)

273 (64,5)

6,7 ± 1,4

Cholesterol toàn phần (< 5,2; ≥ 5,2 mmol/l)

111 (26,2)

312 (73,8)

4,7 ± 0,9

Triglycerid (< 2,3; ≥ 2,3 mmol/l)

123 (29,1)

300 (70,9)

2,0 ± 1,3

HDL-C (>0,9; ≤ 0,9 mmol/l)

8 (1,9)

415 (98,1)

1,8 ±0,4

LDL-C (< 3,5; ≥ 3,5 mmol/l)

2 (0,5)

421 (99,5)

1,9 ± 0,4

Glucose niệu (≤ 10; > 10 g/l)

44 (10,4)

379 (89,6)

4,7 ± 12,1

Ure máu (≤ 7,5; > 7,5 mmol/l)

56 (13,2)

367 (86,8)

6,1 ± 1,5

Creatinine máu (≤ 110; > 110 µmol/l)

17 (4,0)

406 (96,0)

80,8 ± 14,5

Tỉ lệ bệnh nhân bị rối loạn glucose máu lúc đói chiếm cao nhất (35,5%); tiếp theo là rối loạn triglyceride (29,1%) và rối loạn cholesterol toàn phần (26,2%). Hàm lượng trung bình của HDL – C là 1,8 ± 0,4 mmol/l; LDL – C là 1,9 ± 0,4 và Creatinine máu là 80,8 ± 14,5

IV. BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy: phần lớn (61,5%) bệnh nhân là nữ giới, nam giới chiếm 38,5%. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần Quốc Luận và cộng sự (cs) (2012) với tỉ lệ nữ giới bị bệnh ĐTĐ là 69,0% và nam giới là 31,0% [4]. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,8 ± 9,2. Tỉ lệ bệnh nhân là cán bộ, cán bộ hưu chiếm cao nhất (44,4%); tiếp theo là đối tượng lao động chân tay (công nhân, nông dân) với 40,0% (tỉ lệ cán bộ hưu chiếm cao). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi của bệnh nhân nghiên cứu là cao. Điều này hoàn toàn phù hợp với y văn thế giới bởi lẽ tuổi càng cao thì càng có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, đặc biệt là phụ nữ ở sau tuổi mãn kinh, do tuổi cao và do thay đổi nội tiết tố nên sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [5]. Một kết quả có ý nghĩa trong nghiên cứu của chúng tôi đó là BMI trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 23,3 ± 3,1. Gần một nửa (48,2%) bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường. Tỉ lệ bệnh nhân bị béo phì chỉ chiếm 7,8%. Việc có chỉ số BMI không quá cao là tín hiệu đáng mừng bởi lẽ đối với các bệnh nhân ĐTĐ, khi BMI tăng đồng nghĩa với việc gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa. Ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe bệnh nhân và gánh nặng y tế. Tuy nhiên, với tỉ lệ bệnh nhân thừa cân chiếm tương đối cao (44,0%) thì việc tăng cường các hoạt động truyền thông, đặc biệt là tư vấn khi khám chữa bệnh cho bệnh nhân, là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra nhằm phòng ngừa việc béo phì ở bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú.

Theo Liên đoàn đái tháo đường quốc tế thì yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ được chia làm 2 nhóm, gồm những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như: hút thuốc, uống rượu, béo phì, ít vận động, ăn uống… và những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được như: tuổi, giới tính, tiền sử gia đình… Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra tỉ lệ các yếu tố nguy cơ kể trên ở bệnh nhân ĐTĐ với yếu tố nguy cơ hay gặp nhất ở bệnh nhân ĐTĐ là gia đình có người mắc ĐTĐ chiếm 28,8%; tiếp theo là hút thuốc lá 8,0% và uống rượu là 5,2%. Một vài yếu tố nguy cơ ít gặp hơn như sinh con ≥ 4 kg; sử dụng corticoid thường xuyên và bị bệnh nội tiết khác cũng được tìm thấy trong nghiên cứu này.

Một trong những thách thức đối với việc quản lý bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú là việc kiểm soát chế độ ăn của bệnh nhân khi về với cộng đồng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có ăn kiêng chiếm cao nhất (91,0%); tiếp theo là số bệnh nhân có ăn nhiều rau (80,1%). Tỉ lệ bệnh nhân ăn nhiều mỡ, ăn mặn và ăn nhiều đường chiếm lần lượt là 12,3%; 13,7% và 5,2%. So sánh với nghiên cứu của Trần Quốc Luận và cs (2012) cho tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ ăn đủ bữa là 78,0%; thường ăn rau 57,0%; thường ăn trái cây 72,0%; thường ăn thịt ≥ 200 g/ngày 57,0% [4]. Sở dĩ có sự khác biệt này theo chúng tôi một phần là do đặc điểm cỡ mẫu, một phần là do chất lượng tư vấn, khám chữa bệnh của cán bộ y tế trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh tốt dẫn đến thực tế tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường ăn kiêng và ăn nhiều rau chiếm cao.

Kết quả nghiên cứu bảng 4 cho thấy triệu chứng hay gặp nhất là đái nhiều (66,4%); tiếp theo là uống nhiều (55,8%). Tỉ lệ bệnh nhân có đủ cả 4 dấu hiệu là 11,8%. Nghiên cứu này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của Bế Thu Hà và Nguyễn Kim Lương (2009) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn với triệu chứng hay gặp nhất là uống nhiều (76,1%) và đái nhiều 75,4%) [3]. Tuy nhiên tỉ lệ có các triệu chứng như gầy sút cân (45,1%) và ăn nhiều (31,7%) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Bế Thu Hà và Nguyễn Kim Lương (2009) với tỉ lệ lần lượt là 54,7% và 41,5% [3].

Mục tiêu điều trị của bệnh nhân ĐTĐ là kiểm soát tốt đường máu nhằm phòng ngừa các biến chứng do ĐTĐ gây ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi đã xuất hiện một số biến chứng. Biến chứng hay gặp nhất là biến chứng ở tim (21,7%); tiếp theo là biến chứng ở mắt (11,6%). Biến chứng ở răng và biến chứng thần kinh chiếm lần lượt là 6,9% và 5,0%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu tại Bắc Kạn với tỉ lệ biến chứng tim mạch là 42,8%; biến chứng thận là 39,6%; biến chứng thần kinh là 13,8% và biến chứng mắt là 10,7% [3].

Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân bị rối loạn cholesterol toàn phần là 26,2%; rối loạn triglyceride (29,1%); rối loạn HDL - C (1,9%) và rối loạn LDL – C là 0,5%. Kết quả này thấp hơn kết quả của nghiên cứu trước với tỉ lệ rối loạn cholesterol toàn phần là 49,7%; rối loạn triglyceride (38,4%); rối loạn HDL - C (11,9%) và rối loạn LDL – C là 37,7%. Lý giải cho sự khác biệt này là do đặc điểm mẫu nghiên cứu, tuy nhiên đây hoàn toàn là yếu tố thuận lợi cho công tác quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy hàm lượng trung bình của glucose máu lúc đói là 6,7 ± 1,4 mmol/l; glucose niệu là 4,7 ± 12,1 g/l; ure máu là 6,1 ± 1,5 mmol/l và Creatinine máu là 80,8 ± 14,5 µmol/l.

V. KẾT LUẬN

Nghiên cứu cho thấy yếu tố nguy cơ hay gặp nhất ở bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh là gia đình có người mắc ĐTĐ chiếm 28,8%. Tỉ lệ bệnh nhân có ăn kiêng là 91,0%; tỉ lệ bệnh nhân có ăn nhiều rau là 80,1%. Triệu chứng hay gặp trên bệnh nhân nhất là đái nhiều (66,4%); tiếp theo là uống nhiều (55,8%). Biến chứng hay gặp nhất là biến chứng ở tim (21,7%) và biến chứng ở mắt (11,6%). Tỉ lệ bệnh nhân bị rối loạn glucose máu lúc đói chiếm cao nhất (35,5%); tiếp theo là rối loạn triglyceride (29,1%) và rối loạn cholesterol toàn phần (26,2%).



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế and Nhóm đối tác y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

2. Bộ Y tế and Nhóm đối tác y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014: Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

3. Bế Thu Hà and Nguyễn Kim Lương (2009), "Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, 679 (10), pp. 60-63.

4. Trần Quốc Luận, Trần Đỗ Hùng, and Phạm Đức Thọ (2012), "Nghiên cứu tỉ lệ đái tháo đường týp 2 ở nhóm công chức - viên chức các trường tiểu học, trung học quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ", Tạp chí Y học thực hành, 807 (2), pp. 35-40.

5. International Diabetes Federation (2013), IDF Diabetes Atlas, Vol. 6th edn, International Diabetes Federation, Brussels, Belgium.

6. D. R. Whiting, et al. (2011), "IDF diabetes atlas: global estimates of the prevalence of diabetes for 2011 and 2030", Diabetes Res Clin Pract, 94 (3), pp. 311-321.

7. S. Wild, et al. (2004), "Global prevalence of diabetes: estimates for the year 2000 and projections for 2030", Diabetes Care, 27 (5), pp. 1047-1053.


THE CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS IN DIABETES OUT-PATIENTS OF BAC NINH CITY HEALTH CENTER

Nguyen The Bac*, Duong Hong Thai**

*Bac Ninh City Health Center, **Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

SUMMARY

Objective: to describe the clinicaland subclinical characteristics in diabetes out-patients of Bac Ninh City health center. Methods: A cross-sectional study was conducted on diabetes out-patients which were treated at Bac Ninh city health center from 9/2013 to6/2015. Results: The percentage of female patients was 61.5%, the mean age was 60.8 ± 9.2, and the mean BMI was 23.3 ± 3.1 kg/m2. The most common risk factor of diabetes was family history(28.8%). The percentage patients on diet was 91.0%; and the percentage patients who ate much vegetables was 80.1%. The highest symptom was frequent urination (66.4%); followed by drinking a lot (55.8%). The most common complication was cardiac complication (21.7%); followed by eye complication (11.6%). The percentage of patients with fasting blood glucose disorder was highest (35.5%); followed by triglyceride disorder (29.1%) and total cholesterol disorder (26.2%). Conclusions: The most common clinical characteristic was frequent urination and the most common subclinical dysfunction was fasting blood glucose disorder.

Keywords: diabetes, out-patient, clinical, subclinical
Tác giả liên hệ:

Tác giả 1: Nguyễn Thế Bắc

Địa chỉ: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Email: nguyenthebac60@gmail.com

SĐT: 0912765944



Tác giả 2: Dương Hồng Thái

Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Email: dhthaivn@gmail.com

SĐT: 0912320204





Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương