MỤc lục kết quả nghiên cứU 22


Ninh Sỹ Quỳnh, Nguyễn Thành Trung



tải về 3.01 Mb.
trang11/19
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích3.01 Mb.
#36652
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   19

Ninh Sỹ Quỳnh, Nguyễn Thành Trung


Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
TÓM TẮT

Mục tiêu:Xác địnhtỷ lệ bệnh glôcôm ở người trưởng thành tại huyện Đại Từ, tỉnh TháiNguyên. Thiết kế: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khám sàng lọc cho 1619 người dân từ 16 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú ổn định ở bốn xã huyện Đại Từ. Kiểm tra thị lực, đo nhãn áp, soi đáy mắt đánh giá tình trạng đĩa thị giác, soi góc tiền phòng. Kết quả: Phát hiện được 79 bệnh nhân glôcôm chiếm tỷ lệ 4,88%. Bệnh gặp chủ yếu độ tuổi 45-65 là54,43%; trong đó tuổi 56-65 chiếm 34,18%. Bệnh glôcôm nguyên phát là chủ yếu 94,93%, trong đó glôcôm góc mở là 83,54%, glôcôm góc đónglà 11.39%. Tỷ lệ nam : nữ là 1:2. Kết luận: Bệnh thường gặp ở độ tuổi 45-65. Chủ yếulà glôcôm góc mở nguyên phát, nữ nhiều hơn nam. Bệnh có kèm theo một số yếu tố liên quan như: yếu tố gia đình, tật khúc xạ, bệnh huyết áp, chấn thương tại mắt.

Từ khóa: Mù, tăng nhãn áp, Đại Từ, Thái Nguyên, thị lực kém, nghiên cứu tỷ lệ.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Glôcôm là một bệnh lý của dây thần kinh thị giác, đặc trưng bởi sự tổn hại của các tế bào hạch võng mạc, lớp sợi thần kinh thị giác, teo lõm đĩa thị, tổn thương thị trường điển hình và các chức năng thị giác khác (thị lực), thường có liên quan tới nhãn áp cao[1].

Glôcôm là một trong những nguyên nhân đứng thứ hai trong các nguyên nhân gây mù lòa vĩnh viễn trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Quigley và Broman dự báo số người mắc bệnh glôcôm trên toàn thế giới vào năm 2020 là 79,6 triệu người, trong đó 47% số bệnh nhân glôcôm thuộc Châu Á, số người bị mù hai mắt trên toàn thế giới do glôcôm là 11,2 triệu người [2],[8].

Tôn Thị Kim Thanh, Nguyễn Chí Dũng (2002) tỷ lệ mù lòa do glôcôm là 5,7%.



Phạm Thị Minh Phương ( 2008 )tỷ lệ bệnh glôcôm ở cộng đồng là2.6%.

Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên với tỷ lệ chung của cả nước độ tuổi trên 35 chiếm 38,56%, thìước tính có khoảng trên 1.262 người mắc bệnh glôcôm [2].

Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tỷ lệ mắc bệnh glôcôm trong cộng đồng dân cư huyện Đại Từ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Thực trạng bệnh glôcôm ở người trưởng thànhtại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên" với mục tiêu:

Xác định tỷ lệ mắc bệnh glôcôm ở người trưởng thành tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Đối tượng nghiên cứu

- Người dân từ 16 tuổi trở lên hiện đang làm ăn, sinh sống ổn định tại nơi nghiên cứu.



2.1. Tiêu chuẩn loại trừ

- Những người từ chối, hoặc không phối hợp điều tra và khám bệnh.



2.2. Địa điểm nghiên cứu

Xã Cù Vân, Hùng Sơn 1, Bản Ngoại và Minh Tiến huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên



2.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2014 đến tháng 06/2015

2.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu: Theo công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ trong quẩn thể.

n = Z2­1-/2 p (1-p)/2

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần có; Hệ số giới hạn tin cậy với  = 0,05 → Z(1- α / 2) = 1,96;

p = 0,026 tỷ lệ mắc glôcôm ở cộng đồng, theo nghiên cứu của Phạm Thị Minh Phương năm 2008với kết quả khảo sát bệnh glôcôm với tuổi ≥35 tại tỉnh Thái Bình.q: 1-p= 0,974; : sai số mong muốn với độ chính xác tương đối chọn  = 0,3.Vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là:



n = 1.599 người, làm tròn thành 1.600 người.

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu


*Chọn xã: Đại từ có 28 xã và 2 thị trấn. Chúng tôi chọn 03/28 xã và 01/02 thị trấn theo cách bốc thăm ngẫu nhiên dựa trên danh sách được lập sẵn.

*Chọn đối tượng khám sàng lọc: Các cá thể tham gia khám sàng lọc bệnh glôcôm tại điểm dân cư được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, theo bảng dãy số tự nhiên dựa vào khoảng cách mẫu k. Khoảng cách mẫu k được tính theo công thức: k = N/n; n: cỡ mẫu nghiên cứu 1.600 người; N: số người dân ≥ 16 tuổi.Tại thời điểm nghiên cứusố dân bốn xã là 31.757 người. Vậy k = 31.757/1600 = 20.Chọn số ngẫu nhiên đầu tiên < k (theo bảng số ngẫu nhiên). Tìm số sau = số trước nó + k. Cán bộ y tế thôn bản phát giấy mời theo danh sách đến khám tại y tế xã.

2.5. Các chỉ số nghiên cứu

- Tỷ lệ mắc bệnhglôcôm tại cộng đồng.

- Tỷ lệ hình thái bệnh glôcôm theo nhóm tuổi.

- Tỷ lệ hình thái bệnh glôcôm theo giới.



- Tỷ lệ bệnh glôcôm với một số yếu tố liên quan.

2.6.Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

2.6.1. Khám sàng lọc bệnh glôcôm tại trạm y tế của nơi nghiên cứu

- Phỏng vấn, điền các thông tin cá nhân vào phiếu điều tra.

- Kiểm tra thị lực, đo nhãn áp, soi đáy mắt xác định tỷ lệ lõm/đĩa(C/D), đánh giá độ nông sâu tiền phòng qua đèn khe của sinh hiển vi cầm tay.



2.6.2. Chẩn đoán xác định bệnh tại khoa mắt bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên

- Khám sinh hiển vi đèn khe đánh giá tình trạng phần trước nhãn cầu, soi góc tiền phòng bằng kính Voll ba mặt gương, Làm thị trường kế tự động Centerfiel 2 – Oculus.



26.3.Xử lý số liệu:Theo thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm STATA.

3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Kết quả mắc bệnh glôcôm tại cộng đồng

Bảng1. Tỷ lệ mắc bệnh glôcôm tại cộng đồng

Giới

Bệnh glôcôm



Nam

Nữ

Tổng số

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Không mắcglôcôm

421

94.39

1,119

95.40

1,540

95,12

Có mắc glôcôm

25

5.61

54

4.60

79

4.88

Tổng số

446

100.00

1,173

100.00

1,619

100.00

- Fatima Kyari1, Mohammed M Abdull và các tác giả nước ngoài (2013), các cuộc điều tra ở Kongwa, Tanzania (2001), Hlabisa, Nam Phi (2002)và Temba, Nam Phi(2003) ở người ≥ 40 tuổi, ước tính tỷ lệ của tất cả các loại bệnh glôcômlà 4,5%.Một cuộc khảo sát ở phía Đông Nam Nigeria tỷ lệ mắc bệnh glôcômlà 2,1% ở những người từ 30 tuổi trở lên[7].

- Phạm Thị Minh Phương (2008),tỷ lệ mắc bệnh glôcôm là 2,6%ở người≥ 30 tuổi [2].

- Trong nghiên cứu của chúng tôiđiều tra 1.619 người≥16 tuổi tại 4 xã của huyệnĐại Từ, đã phát hiện được 79 bệnh nhânmắc bệnhglôcôm, chiếm tỷ lệ4,88%.Tỷ lệ này tương đương với các tác giả nước ngoài (4,5% - 4,6%), nhưng cao hơn so với tác giả trong nước (2,6%).

3.2.Tỷ lệ bệnh glôcôm ở người trưởng thành tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên theo tuổi

Bảng 2. Phân bố tỷ lệ hình thái bệnh glôcôm theo nhóm tuổi


Hình thái

Nhóm tuổi



Glôcôm góc đóng nguyên phát

Glôcôm góc mở nguyên phát

Glôcôm thứ phát

Tổng số

16→25

Số lượng

0

0

0

0

Tỷ lệ (%)

0.00

0.00

0.00

0.00

26→35

Số lượng

0

3

0

3

Tỷ lệ (%)

0.00

4.55

0.00

3.80

36→ 45

Số lượng

0

10

1

11

Tỷ lệ (%)

0.00

15.15

25.00

13.92

46→55

Số lượng

1

14

1

16

Tỷ lệ (%)

11,11

21.21

25.00

20.25

56→65

Số lượng

4

22

1

27

Tỷ lệ (%)

44.44

33.33

25.00

34.18

> 65

Số lượng

4

17

1

22

Tỷ lệ (%)

44.44

25.76

25.00

27.85

Tổng số

Số lượng

9

66

4

79

Tỷ lệ (%)

100.00

100.00

100.00

100.00

- Budenz DL, Barton K, (2013) cho kết quả tỷ lệ bệnh glôcôm trong dân số đô thị ở Tây Phi tăng từ 3,7% độ tuổi 40 đến 49 lên 14,6% ở người 80 tuổi trở lên [6].

- Sarkar S, Mardin C, Hennig A (2010) ở Nam-Đông Nepal trong tổng số 3.986 đôi mắt nghi ngờ bệnh glôcôm có 53,7% bệnh nhân từ 41- 60 tuổi [9]



- Phạm Thị Minh Phương(2008), tỷ lệ bệnh glôcôm tăng theo tuổi, phần lớn bệnh nhân glôcôm nguyên phát ở lứa tuổi trên 40, chiếm 98.1%, tuổi từ 60-79, chiếm 59,2%[2].

- Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh glôcôm cao trong độ tuổi 46 - 65 (54,43%), trong đó độ tuổi 56-65 có tỷ lệ bệnh glôcôm cao nhất (34,18%). Không có bệnh nhân glôcôm nào dưới 25 tuổi, trong độ tuổi từ 26 - 35 có 03 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3,8%.



3.3.Tỷ lệ bệnh glôcôm ở người trưởng thành tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên theo giới

Bảng 3. Tỷ lệ hình thái bệnh glôcôm theo giới

Giới

Hình thái bệnh



Nam

Nữ

Tổng số

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Glôcôm góc đóng nguyên phát

1

4.00

8

14.81

9

11.39

Glôcôm góc mở nguyên phát

21

84.00

45

83.33

66

83.54

Glôcôm thứ phát

3

12.00

1

1.85

4

5.06

Tổng số

25

100.00

54

100.00

79

100.00

- Budenz DL, Barton K, (2013) cho kết quả Tỷ lệ bệnh tăng nhãn áp trong dân số đô thị ởTây Phi glôcôm góc mở nguyên phát là 6,8%; tỷ lệ nam-nữ là 1:5; có 2,5% bị mù[6].

- Sarkar S, Mardin C, Hennig A (2010) ở Nam-Đông Nepal kết quả là 35,3% mắt làglôcôm góc đóng , 22,6% mắt là glôcôm góc mở, 10,2% mắt do TTT gây ra bệnh tăng nhãn áp[9].

- Phạm Thị Minh Phương (2008), glôcôm góc đóng nguyên phát chiếm 84%, glôcôm góc mở nguyên phát chiếm 16%[2].

- Nghiên cứu của chúng tôi bệnh glôcôm nguyên phát chiếm 94,93%, trong đó bệnh glôcôm góc mở nguyên phát là 83,54%, glôcôm gócđóng chiếm 11.39%, glôcôm do chấn thương và các bệnh khác là 5,06%.



3.4.Tỷ lệ bệnh glôcôm ở người trưởng thành tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyênvới một số yếu tố liên quan

Bảng 4. Tỷ lệ mắc bệnh glôcôm theo giới với một số yếu tố liên quan

Bệnh glôcôm

Yếu tố liên quan



Nam

Nữ

Tổng số

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Gia đình

4

16.00

2

3.70

6

7.59

Tật khúc xạ

4

16.00

7

12.96

11

13.92

Bệnh đái tháo đường

1

4.00

1

1.85

2

2.53

Bệnh huyết áp

8

32.00

10

18.52

18

22.78

Chấn thương, các bệnh tại mắt khác

9

36.00

13

24.07

22

27.85

- Anh chuong Lê, Bickol N. Mukesh, tiền sử gia đình bệnh tăng nhãn áp 2,1,sự hiện diện của tỷ lệ lõm/ đĩa thị lớn hơn 0,7 là yếu tố nguy cơ liên quan đến sự xuất hiện bệnh glôcôm góc mở (OAG)[5].

- Phạm Thị Minh Phương (2008), có 16.2% bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát và 11.5% bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát có tiền sử gia đình [2].

- Yamamoto, Sawaguchi (2014), tỷ lệ glôcôm góc mở nguyên phát là4,0%, glôcôm góc mở nguyên phát với mức nhãn áp bình thường là 3,3%. Các yếu tố nguy cơ cho glôcôm góc mởnguyên phátđó là ở nam giới, tuổi cao, cận thị, và có giác mạc mỏng hơn bình thường[10].

- Amit K Deb (2014), trong một nghiên cứu ở Ấn Độ với đối tượng đang dùng thuốc hạ huyết áp có nhiều khả năng gây ra bệnh glôcôm hoặc nghi ngờ glôcôm (tỷ số chênh [OR] = 1,56] và gần gấp đôi khả năng có glôcôm góc mở nguyên phát POAG (OR = 1,85)[4].

- Ryan Wang and Janey L. Wiggs ( 2014 ), yếu tố gia đình bệnh tăng nhãn áp rất hiếm với tỉ lệ khác nhau, từ 1/2500 đến 1/ 20.000, tùy thuộc với điều kiện và dân số[11].

- Vũ Anh Lê cùng cộng sự (2013) đã kết luận: chấn thương đụng dập nhãn cầu do tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất (57,4%), xuất huyết tiền phòng 53,7%, lùi góc tiền phòng 67,6%, lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh 56,5%, đục vỡ thể thủy tinh 4,6%. Tác giả đã kết luận nguy cơ tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu là xuất huyết tiền phòng, lùi góc là nguy cơ dẫn đến phải phẫu thuật để kiểm soát nhãn áp[3].

- Nghiên cứu của chúng tôi có 79 bệnh nhân, trong đó xuất hiện các yếu tố liên quan đến bệnh glôcôm như: Gia đình là 7.59%; Tật khúc xạ13.92%; Bệnh đái tháo đường là 2.53%; Bệnh huyết áp 22.78%; Yếu tố cao nhất là do chấn thương và các bệnh tại mắt khác27.85%.



4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

- Bệnh glôcôm chiếm tỷ lệ 4,88%.

- Bệnh chủ yếu ở độ tuổi 46 - 65 (54,43%), tuổi từ 26 - 35 có 03 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,8%.

- Bệnh glôcôm nguyên phát chiếm 94,93%, trong đó góc mở là 83,54%, góc đóng 11.39%.

- Tỷ lệ bệnh có gặp trong các yếu tố như: gia đình, tật khúc xạ, huyết áp và chấn thương.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Thị Lâm Hường ( 2011 ), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh glôcôm nguyên phát”, Nxb Y Học, Hà Nội, tr. 10 - 14.



2. Phạm Thị Minh Phương, Đào Thị Lâm Hường(2008),Nghiên cứu tình hình bệnh glôcôm trong cộng đồng dân cư tại hai huyện của Thái Bình, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

3. Vũ Anh Lê, Phạm Thị Thủy Tiên, Nguyễn Thị Thu Hương (2015), Khảo sát đặc điểm lâm sàng trong chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp, Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, số 37/2015, tr. 4-5.

4. Amit K Deb, Subashini Kaliaperumal, Vasudev A Rao, and Sabyasachi Sengupta (2014 ), Relationship between systemic hypertension, perfusion pressure and glaucoma: A comparative study in an adult Indian population, Journal ListIndian J Ophthalmolv.62(9).

5. Anh chuong Le,Bickol N. Mukesh,Catherine A. McCarty,and Hugh R. Taylor (2003), Risk Factors Associated with the Incidence of Open-Angle Glaucoma: The Visual Impairment Project, Invest Ophthalmol Vis Sci. ;44:3783–3789.

6. Budenz DL, Barton K, Whiteside-de Vos J, et al (2013), for the Tema Eye Survey Study Group. Prevalence of glaucoma in an urban West African Population: the Tema Eye Survey.
JAMA Ophthalmol. Published online March 28.

7. Fatima Kyari, Mohammed M Abdull, Andrew Bastawrous, Clare E Gilbert, Hannah Faal ( 2013 ), Epidemiology of glaucoma in Sub-Saharan Africa: Prevalence, incidence and risk factors, Symposium-glaucoma in Sub-Saharan Africa, Volume : 20; Issue : 2; Page : 111-125

8. Quigley HA, Broman AT (2006). The number of people with glaucoma worldwide in 2010 and 2020. Br J Ophthalmol;90:262-7.

9. Sarkar S, Mardin C, Hennig A ( 2010 ), Sagarmatha Choudhary Eye Hospital, Lahan, Siraha, Profile of the glaucomas and intervention in a large eye care centre in South-East Nepal. Nep J Oph 2010 ;2(3):3-9 .



10.Yamamoto S, Sawaguchi S, Iwase A, Yamamoto T, Abe H, Tomita G, Tomidokoro A, Araie M ( 2014),Primary open-angle glaucoma in a population associated with high prevalence of primary angle-closure glaucoma: the Kumejima Study. Ophthalmology. 2014 Aug;121(8):1558-65.

11. Ryan Wang and Janey L. Wiggs (2014), Downloaded fromhttp://perspectivesinmedicine.cshlp.org/on August11, 2015 - Published by Cold Spring HarborLaboratory Press.


THEREALITY OF GLAUCOMA AMONG ADULTS IN DAI TU DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE

Ninh Sy Quynh, Nguyen Thanh Trung

Thai Nguyen National General Hospital

SUMMARY

Objective: To determine the prevalence of glaucoma among adults in Dai Tu district, Thai Nguyen province. Method: A cross-sectional descriptive study. Objects and methods of research: Screening tests were used for 1619 people who got permanent residence of four communes in Dai Tu district and aged 16 and older Eye vision check, intraocular pressure measurement, ophthalmoscopy optic disc assessment, gonioscopy. Results: Glaucoma was detected in 79 patients 4.88%. Patients aged 45-65 were 54.43%; Patients aged 56-65 were 34.18% primarily. Primary glaucoma is most common 94.93%, including 83.54% open-angle glaucoma, 11:39% angle-closure glaucoma. Male to female ratio is 1: 2. Conclusion: The disease is common at age 45-65. Primary open-angle glaucoma is the most common and female patients were more than male ones. The disease is accompanied by several related factors, such as family factors, refractive error, blood pressure, eye trauma.

Keywords: Blindness, glaucoma, Dai Tu district, Thai Nguyen, low vision, prevalence study

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH 2015



Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương