Phạm Thành Lâm*, Trần Đức Quý**
* Cục giao thông vận tải, ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tai nạn giao thông (TNGT) và cấp cứu tai nạn trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương giai đoạn 2010 – 2014. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 5 năm có 403 vụ TNGT, tỷ lệ nam/nữ 4,52 (330 nam/73 nữ); lứa tuổi lao động (18-60 tuổi) chiếm tỷ lệ 83,87% (338/403 bệnh nhân (BN)). Tỉ lệ đa chấn thương 12,15% (48/403 BN), chấn thương sọ não 12,41% (50/403 BN), gãy xương 10,42% (42/403 BN), chấn thương khác 65,02% (262/403 BN), TNGT có sử dụng rượu bia 26,55% (107/403 BN). Tỉ lệ được sơ cấp cứu tại chỗ 14,14% (57/403 BN), tỉ lệ được sơ cấp cứu ban đầu 70,72% (285/403 BN), tỉ lệ tử vong là 9,18% (37/403 BN). Kết luận: TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung lương từ năm 2010 – 2014: số lượng người bị chấn thương do tai nạn có xu hướng giảm, nhưng số lượng người bị tử vong có xu hướng tăng. Tỉ lệ nạn nhân được sơ cấp cứu tại chỗ còn thấp.
Từ khóa: Tai nạn giao thông, đường cao tốc, sơ cấp cứu.
1. Đặt vấn đề
Tai nạn giao thông (TNGT) là vấn đề hiện đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, năm 2014, toàn quốc xảy ra 25.322 vụ, làm chết 8.996 người, bị thương 24.417 người. Trong TNGT, hàng đầu là TNGT đường bộ [5], [7]. Các TNGT trên đường cao tốc thường là nặng nề, hậu quả là nhiều người chết và bị thương [6]. Cấp cứu y tế là một hoạt động nhằm can thiệp nhanh, kịp thời để cứu sống, hồi phục các chức năng và hạn chế di chứng lâu dài cho nạn nhân. Tổ chức cấp cứu hiệu quả TNGT sẽ góp phần giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế hậu quả, di chứng lâu dài, giảm chi phí, gánh nặng cho gia đình và xã hội [1], [4].
Để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kiềm chế, giảm thiểu TNGT, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Tổ chức cấp cứu tai nạn giao thông trên mạng đường bộ cao tốc đến năm 2020. Tuy nhiên Đề án này hoạt động chưa thật sự hiệu quả, đặc biệt là hệ thống cấp cứu TNGT trên đường cao tốc. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương mới hoàn thành và đi vào sử dụng và đã triển khai trạm cấp cứu y tế. Đánh giá kết quả hoạt động triển khai trạm cấp cứu TNGT là cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng và cấp cứu tai nạn giao thông trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương giai đoạn 2010 – 2014.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về tai nạn giao thông đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương từ 2010 - 2014.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo thiết kế cắt ngang hồi cứu. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: cỡ mẫu chủ đích, chọn toàn bộ các các trường hợp tai nạn giao thông trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương giai đoạn 2010-2014.
2.4. Các chỉ số nghiên cứu
- Nhóm chỉ số TNGT trên đường cao tốc.
- Nhóm chỉ số sơ cấp cứu tại chỗ, ban đầu.
- Nhóm chỉ số tử vong do TNGT
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Hồi cứu các số liệu thứ cấp về TNGT tại Bộ Giao thông vận tải từ năm 2010 đến năm 2014, kết hợp khảo sát trên toàn tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương năm 2014. Xử lý số liệu trên phần mềm Epi-info 6.04 và SPSS 16.0 3. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Tỷ lệ TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -Trung Lương theo năm
Năm
|
Số lượng
|
%
|
2010
|
130
|
32,3
|
2011
|
102
|
25,3
|
2012
|
64
|
15,9
|
2013
|
56
|
13,9
|
2014
|
51
|
12,7
|
Tổng
|
403
|
Trong 5 năm (2010–2014) tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh–Trung Lương xẩy ra 403 trường hợp bị TNGT: Cao nhất là năm 2010 với tỉ lệ là 32,3%, tiếp theo là năm 2011 với 25,3% và thấp nhất là năm 2014 với 12,7%.
Bảng 2. Tỷ lệ TNGT trên đường cao tốc TP Hồ Chí Minh -Trung Lương nhập viện theo giới
Năm
Giới
|
2010
Sl (%)
|
2011
Sl (%)
|
2012
Sl (%)
|
2013
Sl (%)
|
2014
Sl (%)
|
Tổng
Sl (%)
|
Nam
|
105 (80,8)
|
84 (82,4)
|
50 (78,1)
|
48 (85,7)
|
43 (84,3)
|
330 (81,9)
|
Nữ
|
25 (19,2)
|
18 (17,6)
|
14 (21,9)
|
8 (14,3)
|
8 (15,7)
|
73 (18,1)
|
Tổng
|
130
|
102
|
64
|
56
|
51
|
403 (100%)
|
TNGT tại đường cao tốc tỷ lệ nam/nữ 4,52 (330 nam/73 nữ), tỉ lệ nam bị TNGT năm 2010 là 80,8% cao hơn nữ (19,2%), tỉ lệ này năm 2011 là 82,4% ở nam giới và 17,6% ở nữ giới; tỉ lệ chung cho 5 năm là 81,9% ở nam giới và 18,1% ở nữ giới.
Bảng 3. Tỷ lệ TNGT trên đường cao tốc TP Hồ Chí Minh -Trung Lương nhập viện theo lứa tuổi
Năm
Tuổi
|
2010
SL (%)
|
2011
SL (%)
|
2012
SL (%)
|
2013
SL (%)
|
2014
SL (%)
|
Tổng
Sl (%)
|
0 - 17
|
12 (9,2)
|
13 (12,7)
|
8 (12,5)
|
3 (5,4)
|
5 (9,8)
|
41 (10,17)
|
18 - 59
|
108 (83,1)
|
86 (84,3)
|
53 (82,8)
|
49 (87,5)
|
42 (82,4)
|
338 (83,87)
|
≥ 60
|
10 (7,7)
|
3 (2,9)
|
3 (4,7)
|
4 (7,1)
|
4 (7,8)
|
24 (5,96)
|
Tổng
|
130
|
102
|
64
|
56
|
51
|
403
|
TNGT ở lứa tuổi 18–59 chiếm 83,87%, ở lứa tuổi <17 chiếm 10,17%, ở lứa tuổi ≥ 60 chiếm 5,96%.
Bảng 4. Hình thái tổn thương do TNGT trên đường cao tốcTP Hồ Chí Minh -Trung Lương nhập viện
Năm
Tổn thương
|
2010
SL (%)
|
2011
SL (%)
|
2012
SL (%)
|
2013
SL (%)
|
2014
SL (%)
|
Tổng
SL (%)
|
Chấn thương sọ não
|
14 (10,8)
|
16 (15,7)
|
7 (10,9)
|
4 (7,1)
|
9 (17,6)
|
50 (12,41)
|
Đa chấn thương
|
11 (8,5)
|
9 (8,8)
|
10 (15,6)
|
8 (14,3)
|
11 (21,6)
|
49 (12,15)
|
Gẫy xương
|
13 (10,0)
|
11 (10,8)
|
10 (15,6)
|
5 (8,9)
|
3 (5,9)
|
42 (10,42)
|
Chấn thương khác
|
92 (70,8)
|
66 (64,7)
|
37 (57,8)
|
39 (69,6)
|
28 (54,9)
|
262 (65,02)
|
Có sử dụng rượu bia
|
42 (32,3)
|
33 (32,4)
|
9 (14,1)
|
15 (26,8)
|
8 (15,7)
|
107 (26,55)
|
Tổng
|
130
|
102
|
64
|
56
|
51
|
403
|
Hình thái tổn thương do TNGT: bị đa chấn thương chiếm 12,15%, chấn thương sọ não là 12,41%; gẫy xương (10,42%); chấn thương khác (65,02%) và có sử dụng rượu bia là 26,55%.
Bảng 5. Tình hình TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -Trung Lương được sơ cấp cứu tại chỗ
Thời gian (năm)
|
Số lượng
|
%
|
2010 (SL = 130)
|
21
|
16,2
|
2011 (SL = 102)
|
19
|
18,6
|
2012 (SL=64)
|
7
|
10,9
|
2013 (SL = 56)
|
7
|
12,5
|
2014 (SL = 51)
|
3
|
5,9
|
Tổng (SL = 403)
|
57
|
14,14
|
Tỉ lệ đối tượng bị TNGT được sơ cấp cứu tại chỗ năm 2010 là 16,2%; năm 2011 là 18,6%; năm 2013 là 12,5% và năm 2012 là 5,9%. Tỉ lệ được sơ cấp cứu tại chỗ chung là 14,14%.
Bảng 6. Tình hình TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -Trung Lương được sơ cấp cứu ban đầu
Thời gian (năm)
|
Số lượng
|
%
|
2010 (SL = 130)
|
88
|
67,7
|
2011 (SL= 102)
|
70
|
68,6
|
2012 (SL =64)
|
47
|
73,4
|
2013 (SL 56)
|
39
|
69,6
|
2014 (SL = 51)
|
41
|
80,4
|
Tổng (403)
|
285
|
70,72
|
Tỉ lệ đối tượng bị TNGT được sơ cấp cứu ban đầu năm 2010 là 67,7%; năm 2011 là 68,6%; năm 2013 là 69,6% và năm 2012 là 80,4%. Tỉ lệ được sơ cấp cứu ban đầu chung trong 5 năm là 70,72%.
Bảng 7. Tử vong do TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh-Trung Lương
Thời gian (năm)
|
Số lượng
|
%
|
2010 (SL = 130)
|
5
|
3,8
|
2011 (SL= 102)
|
11
|
10,8
|
2012 (SL = 64)
|
4
|
6,2
|
2013 (SL = 56)
|
5
|
8,9
|
2014 (SL = 51)
|
12
|
23,5
|
Tổng(SL=403)
|
37
|
9,18
|
Số trường hợp tử vong do TNGT cao nhất là các năm 2011 và 2014: 11 và 12 trường hợp, chiếm tỉ lệ lần lượt là 10,8% và 23,5%. Số trường hợp tử vong thấp nhất là năm 2010 với tỉ lệ 3,8%. Số trường hợp tử vong trong 5 năm là 37 với tỉ lệ 9,18%.
Bảng 8. Tình hình tử vong do TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh
Trung Lương nhập viện phân theo giới
Năm
Giới
|
2010
SL (%)
|
2011
SL (%)
|
2012
SL (%)
|
2013
SL (%)
|
2014
SL (%)
|
Tổng
SL (%)
|
Nam
|
5 (100,0)
|
10 (90,9)
|
3 (75,0)
|
3 (60,0)
|
10 (83,3)
|
31 (83,8)
|
Nữ
|
0 (0)
|
1 (9,1)
|
1 (25,0)
|
2 (40,0)
|
2 (16,7)
|
6 (16,2)
|
Tổng
|
5 (100,0)
|
11 (100,0)
|
4 (100,0)
|
5 (100,0)
|
12 (100,0)
|
37 (100,0)
|
Sử dụng rượu bia (SL = 37)
|
1 (2,7)
|
3 (8,11)
|
0 (0)
|
1 (2,7)
|
3 (8.11)
|
8 (21,62)
|
Phần lớn số tử vong do TNGT gặp ở nam giới; tỉ lệ tử vong cao nhất là năm 2010 và thấp nhất là năm 2013. Tỉ lệ tử vong chung ở nam giới là 83,8% so với nữ giới là 16,2%. Tỉ lệ có sử dụng rượu bia ở bệnh nhân tử vong là 21,62%.
Bảng 9. Tình hình tử vong do TNGT trên đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -Trung Lương nhập viện phân bố theo lứa tuổi
Năm
Lứa tuổi
|
2010
SL (%)
|
2011
SL (%)
|
2012
SL (%)
|
2013
SL (%)
|
2014
SL (%)
|
Tổng
SL (%)
|
0 - 17
|
0 (0)
|
2 (18,2)
|
0 (0)
|
1 (20,0)
|
0 (0)
|
3 (8,1)
|
18 - 59
|
4 (80,0)
|
9 (81,8)
|
4 (100,0)
|
4 (80,0)
|
12 (100,0)
|
33 (89,2)
|
≥ 60
|
1 (20,0)
|
0 (0)
|
0 (0)
|
0 (0)
|
0 (0)
|
1 (2,7)
|
Tổng
|
5 (100,0)
|
11 (100,0)
|
4 (100,0)
|
5 (100,0)
|
12 (100,0)
|
37 (100,0)
|
Phần lớn các trường hợp tử vong do TNGT gặp ở nhóm tuổi từ 18 - 59; chiếm cao nhất là năm 2012 và 2014 với 100% các trường hợp tử vong gặp ở nhóm tuổi này và các năm khác chiếm trên 80,0%. Tỉ lệ tử vong chung ở nhóm tuổi 18 – 59 là 89,2% và thấp nhất là nhóm tuổi ≥ 60 với 2,7%.
17>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |