Master plan for socio- economic development in vinh phuc province to 2020 and vision to 2030 Vinh Phuc, March, 2011


GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



tải về 1.38 Mb.
trang18/20
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.38 Mb.
#5290
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20

GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

  1. Các giải pháp về khoa học và công nghệ trong tỉnh:


Các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ cần được thực hiện tổng thể từ việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, chú trọng hợp tác quốc tế, cùng với các giải pháp về vốn đầu tư, về nguồn nhân lực tạo ra nhóm giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vào thực hiện quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh.

Một trong những vấn đề mấu chốt để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh là không ngừng đổi mới công nghệ. Phải coi trọng khoa học công nghệ, trước hết tập trung vào các khâu trọng yếu, các chương trình phát triển và ứng dụng, đưa tiến bộ khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển nông thôn.

Trong vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cần dành một tỷ lệ thích đáng tuỳ theo từng ngành cho đổi mới công nghệ, đảm bảo tốc độ tăng chi cho đổi mới công nghệ cao hơn tốc độ tăng đầu tư cơ bản chung. Bên cạnh đó cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Dành một phần vốn đầu tư cho việc tăng cường các cơ quan làm dịch vụ công nghệ (đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm...). Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ, chuẩn bị điều kiện để nối mạng với cả nước. Miễn thuế đối với phần vốn dành cho công tác nghiên cứu đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp. Miễn giảm thuế có thời hạn cho các dự án sản xuất thử.

Đẩy mạnh việc áp dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực. Từng bước đưa công nghệ thông tin vào các lĩnh vực quản lý, kể cả quản lý kinh tế và quản lý xã hội. Trước mắt, cần dành phần đầu tư nhất định cho việc trang bị hệ thống máy vi tính và đào tạo nhân viên máy tính cho các bộ phận quản lý dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội, các bộ phận đầu não quản lý của tỉnh.

Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp trong giai đoạn tới, các hoạt động khoa học công nghệ cũng cần được triển khai với phương thức tổ chức phù hợp tập trung vào giải quyết các vấn đề của công nghiệp và của các ngành kinh tế khác, theo hướng:


  • Tổ chức quản lý hoạt động khoa học công nghệ đối với các khu công nghiệp:

Hiện nay, các ban quản lý khu công nghiệp theo sự phân cấp, hoặc thực hiện theo cơ chế ủy quyền đã và đang thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ trong các khu công nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các khu công nghiệp phát sinh nhiều vấn đề về khoa học công nghệ liên quan đến việc chuyển giao công nghệ cũng như các vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp.

Việc quản lý hoạt động khoa học công nghệ đối với các khu công nghiệp phải được hoàn thiện theo hướng đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước song phải tạo ra được môi trường để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với thị trường khoa học công nghệ để giải quyết các vấn đề gặp phải.



  • Nghiên cứu cơ chế để hình thành Doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ.

Doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc tư vấn cho các doanh nghiệp trong công nghiệp nói riêng và trong các hoạt động kinh tế nói chung về các vấn đề liên quan đến lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ… Đồng thời, doanh nghiệp dịch vụ khoa học công nghệ chính là một trong những kênh để các doanh nghiệp trong tỉnh có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường khoa học và công nghệ.

Doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ cung cấp thông tin khoa học và công nghệ nói chung và liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh.



Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường.

  • Xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.

Xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ là một giải pháp mang tính khách quan, xác định vai trò, phân công nhiệm vụ hợp lý giữa nhà nước và cộng đồng trong quá trình phát triển khoa học và công nghệ. Xã hội hóa việc xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ; thực hiện việc liên kết các doanh nghiệp có tiềm lực khoa học, công nghệ đang hoạt động trên cùng địa bàn, tạo ra sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động khoa học, công nghệ. Giải pháp xã hội hóa tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực, cung cấp nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ.

  • Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ, đặc biệt đối với các lĩnh vực nghiên cứu triển khai. Từng bước hình thành các tổ chức khoa học và công nghệ cấp huyện trên cơ sở sáp nhập các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sông.
      1. Các giải pháp về môi trường, giám sát, quan trắc và xử lý các vấn đề về môi trường trong phát triển kinh tế – xã hội


Chính sách quản lý và bảo vệ môi trường đối với Vĩnh Phúc là vô cùng quan trọng. Trong triển vọng công tác này cần được tăng cường theo hướng:

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư.

  2. Đầu tư kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đặc biệt xử lý nước thải, rác thải, xử lý tác động môi trường của các khu nghĩa địa,...

  3. Tăng cường các cán bộ đủ trình độ và am hiểu các vấn đề về môi trường để thực hiện tốt công tác quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường;

  4. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra môi trường;

  5. Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng và đủ các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới, thực hiện luật bảo vệ môi trường;

  6. Thực hiện tốt các chương trình trồng rừng, bảo vệ tài nguyên nước.;

  7. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ xử lý rác công suất lớn hoặc bãi chôn lấp rác theo tiêu chuẩn quốc tế.

  8. Tăng cường công tác quản lý môi trường trong khu công nghiệp:

  9. Tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu công nghiệp theo sự phân cấp và ủy quyền đối với cơ quan quản lý các khu công nghiệp.

  • Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý môi trường trong các khu công nghiệp.

  • Sớm xây dựng và ban hành quy chế, nội quy về bảo vệ môi trường đối với hoạt động của các khu công nghiệp. Nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị sản xuất hiện đại, cũng như trang thiết bị xử lý các tác động môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

  1. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch môi trường của các khu công nghiệp.

  2. Ngoài việc bảo đảm hệ thống xử lý nước thải công nghiệp ngay trong quá trình đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp cần phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tỉnh xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn qua hệ thống thu gom và xử lý tập trung.

  3. Tỉnh cần triển khai đồng bộ, kịp thời việc đầu tư công trình xử lý rác thải công nghiệp; hỗ trợ các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp các thủ tục cần thiết để tiếp cận các nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.

  4. Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp:

  • Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường với Ban quản lý.

  • Cần coi đây là yêu cầu bắt buộc đối với các khu công nghiệp. Thông qua hệ thống quan trắc môi trường có thể đánh giá kịp thời, chính xác, và kiểm soát được tình trạng chất lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp.

  1. Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường phục vụ cho các hoạt động của các khu công nghiệp và các hoạt động kinh tế - xã hội khác:

Enterprises of environmental services may be providing the following services:

Environmental service enterprise can be established initially on the basis of State support and then to be ensure operating on the basis of environmental fee due to the production activities in the industrial business in the industrial park

    1. Каталог: wp-content -> uploads
      uploads -> -
      uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
      uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
      uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
      uploads -> Hãy là người đầu tiên biết
      uploads -> Có chiến lược toàn diện về việc truyền phát tin tức
      uploads -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
      uploads -> CÙng với mẹ maria chúng ta về BÊn thánh thể with mary, we come before the eucharist cấp II thiếU – camp leader level II search
      uploads -> ĐÁP Án và HƯỚng dẫn chấM ĐỀ khảo sát chất lưỢng học kỳ II
      uploads -> ĐỀ CƯƠng ôn tập bài kiểm tra 15 phút môn hóA 9 LẦN 1 vq1: Nêu

      tải về 1.38 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương