130
Ngoài ra bơ còn bị biến đổi do sự phân tán không đồng đều của nƣớc. Khi tiến
hành cắt bơ, ngƣời ta nhận thấy trên nhát cắt còn đọng lại các giọt nƣớc do quá
trình nhào trộn chƣa đạt yêu cầu làm cho khối bơ có độ ẩm cao. Loại bơ chứa 16%
hoặc 18% nƣớc có hàm lƣợng chất khô hoàn chỉnh, có nghĩa là khối bơ đã đƣợc
nhào trộn thích hợp.
Nếu nhƣ nhát cắt của khối bơ còn xuất hiện các hạt nƣớc sữa chứng tỏ khối bơ
nhào trộn không đạt yêu cầu hoặc có thể do cả quá trình rửa bơ không thực hiện
đúng qui định.
3.2. Biến đổi về mùi và vị
Biến đổi về mùi và vị rất phổ biến và đa dạng trong sản phẩm bơ theo thời gian
bảo quản. Sự biến đổi nguy hiểm này chủ yếu là do các vi sinh vật (sự ôi khét, mùi
axit, mùi phomat, mùi nấm men, mùi mốc, mùi malt...) hoặc các quá trình hóa học
(mùi kim loại, mùi mỡ, mùi cá, mùi caramen,...). Sự ôi khét của sản phẩm bơ là
dạng biến chất quan trọng nhất gây ra do nhiều nguyên nhân nhƣ: các chất béo
trong quá trình bị phân huỷ giải phóng ra một số axit bay hơi có mùi chua nhƣ axit
butyric, axit caprolic... Khi axit xetonic bị oxy hoá tạo ra metyl xeton có mùi rất
khó chịu (chủ yếu do vai trò của vi khuẩn)
Có rất nhiều tác nhân gây ra quám trình ôi khét bơ nhƣng chủ yếu là do các
enzym
lipaza có trong tuyến vú hoặc từ các nguồn nhiễm khác có khả năng sinh ra
hoặc chứa đựng loại enzym này. Ngoài tác nhân chủ yếu trên, còn có vai trò tham
gia vào quá trình ôi khét của vi sinh vật chứa enzym phân giải cazein tạo ra
amoniac. Amoniac có thể kết hợp với các axit béo tạo ra các sản phẩm có mùi thối.
Vi sinh vật tham gia vào quá trình ôi khét trƣớc hết phải kể đến nấm mốc và các
vi khuẩn. Còn một số nấm men có khả năng tạo ra enzym thủy phân lipit nhƣng
hiếm gặp.
Quá trình biến đổi bơ, ngoài tác động của các enzym thì các quá trình hoá học
tạo cũng tạo ra các mùi khác nhau:
- Mùi axit đƣợc tạo ra chủ yếu do các vi khuẩn sinh ra lƣợng axit quá mức
trong
khối cream và cũng có thể gây ra từ sữa của vật nuôi có lƣợng cream ít. Lƣợng axit
quá cao không những gây ra mùi khó chịu mà còn làm tăng các quá trình biến đổi
của do sự axit hoá quá mức.
132
Mùi mỡ dễ xuất hiện khi khối bơ có độ axit cao hoặc có mặt của không khí
hoặc có ánh sáng mặt trời và sự có mặt của sắt, đặc biệt là đồng với vai trò làm xúc
tác trong quá trình oxy hoá.
- Mùi cá là mùi đƣợc tạo ra khi bảo quản bơ. Mùi này là sản phẩm của quá trình
biến chất lixithin với sự có mặt của trimetylamin. Bơ có mùi cá là kết quả của quá
trình oxy hoá các axit béo không no của lexithin và glyxerit. Khối bơ có độ axit
cao với sự có mặt của muối và kim loại sẽ là chất xúc tác cho quá trình phân huỷ
lexithin. Khi thanh trùng khối cream ở nhiệt độ cao hơn 90
o
C sẽ tạo ra chất chống
oxy hoá có tác dụng làm cản trở quá trình phân huỉy lexithin.
- Mùi caramen là hậu quả của quá trình thanh trùng không hợp lý và liên quan
đến hiện tƣợng cháy sém trên bề mặt trao đổi nhiệt cuả thiết bị thanh trùng. Các
mùi này càng rõ rệt nếu khối cream đƣợc xử lý có độ axit cao. Thành phần cazein
và đƣờng lactoza tham gia ngay từ đầu quá trình cháy cacbon làm xuất hiện mùi
bất thƣờng. Ngoài ra có một số loại vi khuẩn
lactic trong quá trình hoạt động gây
ra mùi nấu.
Ngoài các mùi nêu trên, còn có thể xuất hiện mùi kho chứa, mùi hấp hơi, mùi
chuồng trại, mùi thức ăn cho vật nuôi, mùi bã ép,... do các nguyên nhân khác
nhau.
Biện pháp để làm giảm sự biến chất về mùi của bơ trong chế biến và bảo quản
là:
- Tránh sự có mặt của hệ vi khuẩn trong khối bơ (trừ hệ vi khuẩn lactic đƣợc
dùng theo quy định).
- Đối với các biến đổi do nguồn gốc hoá học, muốn hạn chế cần tiến hành chế
biến trong điều kiện chân không và không có mặt của kim loại vốn là chất xúc tác
của qua trình oxy hoá.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: