97
1,077 – 1,090g/cm
3
ở 50 – 60
o
C tƣơng ứng với độ khô 37 – 38%, còn đối với sữa
gầy, thời điểm kết thúc cô đặc khi tỷ trọng đạt 1,09 – 1,10 g/cm
3
tƣơng ứng với độ
khô 37 -38%. Để có 1kg sữa cô đặc với 8% chất béo và 18% chất khô không mỡ
cần có 2, 1kg sữa nguyên liệu có hàm lƣợng chất béo là 3,8% và hàm lƣợng chất
khô không mỡ là 8,55%.
Thời gian cô đặc sữa phụ thuộc vào cấu tạo thiết bị, hệ số bốc hơi, phƣơng pháp
cô đặc và tính chất của hỗn hợp sữa. Tuỳ theo loại sản phẩm mà ngƣời ta có thể cô
đặc tới nồng độ nhất định rồi cho đƣờng hoặc chất phụ gia khác nhƣ: cà phê,
cacao, sôcôla,…
Có thể cô đặc sữa ở áp suất thƣờng hoặc áp suất chân không. Khi cô đặc ở áp
suất thƣờng thì sản phẩm luôn tiếp xúc với không khí nên dễ bị nhiễm bẩn, nhiệt
độ cô đặc cao, các sinh tố và chất béo dễ bị phân huỷ, sản phẩm bị biến tính (đặc
sệt, có màu vàng sẫm). Cô đặc áp suất chân không thƣờng khắc phục đƣợc các
nhƣợc điểm trên do thời gian cô đặc ngắn, nhiệt độ thấp do đó sản phẩm có chất
lƣợng và màu sắc tốt.
Trên hình 3.22 là sơ đồ nguyên lý cấu tạo
thiết bị cô đặc tuần hoàn cƣỡng bức. Sự tuần
hoàn dung dịch đƣợc thực hiện nhờ bơm ly tâm.
Dung dịch đi vào thiết bị theo ống 1 đƣợc làm
sôi khi đi lên theo các ống đun sôi 4. Hỗn hợp
lỏng - hơi đi vào bộ phận phân ly 6 ở đó hơi thứ
đƣợc tách ra khỏi hỗn hợp theo ống 5 và đi ra
ngoài thiết bị. Dung dịch đậm đặc theo ống tuần
hoàn 8 về máy bơm 9 và đƣợc đẩy trở lại vào
ống đun sôi 4 để lặp lại vòng tuần hoàn. Dung
dịch đƣợc cô đặc đến nồng độ nhất định sẽ đƣợc
đƣa ra khỏi thiết bị qua cửa tháo 3. Hơi đốt đi
vào khoảng giữa các ống đun sôi theo ống 2,
nƣớc ngƣng tụ đƣợc xả ra khỏi thiết bị theo ống
7.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: