101
2,2àm). Nhờ có nhân kết tinh lactoza kết tinh dƣới dạng tinh thể có kích thƣớc hạt
nhỏ, khi ăn không có cảm giác “cát”.
Việc làm lạnh sữa cô đặc có đƣờng đƣợc thực hiện trên thiết bị lạnh tiếp xúc
(sản phẩm tiếp xúc với bề mặt lạnh), thiết bị làm lạnh chân không (do hút chân
không làm cho sản phẩm bốc hơi nƣớc kèm theo sự thu nhiệt) và thiết bị lạnh phối
hợp (sản phẩm vừa tiếp xúc với bề mặt lạnh vừa tự bốc hơi).
Thiết bị lạnh tiếp xúc, sản phẩm đƣợc làm lạnh ở áp suất thƣờng, thành phần
của sữa hầu nhƣ không thay đổi nhƣng tốc độ làm lạnh chậm, thời gian kết tinh
kéo dài, có thể xảy ra hiện tƣợng khử đƣờng sacaroza, trƣơng nở protein trong khi
bảo quản và tăng độ nhiễm bẩn.
Thiết bị làm lạnh chân không, sản phẩm đƣợc đƣa vào ở trạng thái nóng có áp
suất cao (1995N/m
2
). Với nhiệt lƣợng đó đủ làm bốc hơi nƣớc trong sản phẩm một
cách nhanh chóng. Nhiệt độ sản phẩm giảm nhanh làm cho lactoza kết tinh ở dạng
tinh thể nhỏ. Sau 20-25 phút, sản phẩm hạ nhiệt độ từ 60
o
C xuống 20
o
C. Thiết bị
này đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghệ sản xuất sữa đặc có đƣờng.
Thiết bị làm lạnh phối hợp ít đƣợc sử dụng vì nó không đảm bảo cho sản phẩm
có trạng thái đồng nhất.
Rót hộp
Quá trình rót sữa vào hộp đƣợc thực hiện trong điều kiện vô trùng. Sữa cô đặc
thƣờng đƣợc đóng vào hộp sắt tây loại 400g. Trƣớc khi rót hộp sắt phải qua các
công đoạn sau: rửa ở nhiệt độ 80-90
o
C trong 38s, qua hơi nóng 22s và sấy không
khí nóng có nhiệt độ 120
o
C trong 1 phút. Nắp hộp cũng đƣợc tiệt trùng bằng hơi
nóng.
III. KỸ THUẬT SẢN XUẤT SỮA BỘT
Chia sẻ với bạn bè của bạn: