102
Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ sữa bột rất cao và thƣờng đƣợc xuất khẩu ra nƣớc
ngoài.
Một trong những tính chất quan trọng nhất của sữa bột là độ hoà tan, nó biểu
hiện cho khả năng phục hồi của sữa, tức là khả năng protein của sữa phân tán trở
lại, tạo thành dung dịch keo bền vững.
Phần lớn sữa bột đƣợc đóng gói trong hộp kín. Sữa bột bảo quản đƣợc lâu, sử
dụng thuận tiện. Theo lý thuyết, thời gian bảo quản sữa bột gầy là 3 năm, sữa bột
nguyên là 6 tháng.
Các dạng sản phẩm sữa bột bao gồm: sữa bột nguyên chất, sữa bột không mỡ
hoặc ít mỡ, sữa bột hoà
tan nhanh, sữa bột chua, sữa bột cho trẻ em,…
Sữa bột dành cho trẻ em
Sữa bột dành cho người tiểu đường
Sữa bột dành cho người già
Sữa bột gầy
Sữa bột nguyên kem
Sữa bột tan nhanh
Hình . 3.23. Một số sản phẩm sữa bột
103
Thành phần của một số sữa bột đƣợc ghi trong bảng 3.1.
Các thành phần
Sữa bột nguyên chất
Sữa bột gầy
Cream bột
Nƣớc
3,5
4,3
4,0
Protein
25,2
35,0
21,5
Chất béo
26,2
1,0
40.0
Lactoza
38,1
51,9
29,5
Chất khoáng
7,0
7,8
5,0
Bảng 3.1. Thành phần của một số sản phẩm sữa bột (%)
Hàm lƣợng kim loại nặng: chì (Pb) không đƣợc phép có mặt, đồng (Cu) <
8mg/kg, thiếc (Sn) < 100mg/kg.
Yêu cầu cơ bản trong chế biến sữa bột là phải đảm bảo tỷ lệ hoà tan cao, sữa
không bị oxi hoá, khét mỡ và hút ẩm khi bảo quản.
Tỷ lệ hoà tan đƣợc tính bằng lƣợng chất không hoà tan còn lại trong ống sau khi
ly tâm. Tỷ lệ hoà tan của các loại sữa rất khác nhau phụ thuộc vào phƣơng pháp
sấy. Khi sấy màng, lƣợng chất không tan là 20-15 ml, tức là tỷ lệ hoà tan đạt 80 -
85%. Còn khi sấy phun, chất không tan là 2,0 - 0,5 ml, tức là tỷ lệ hoà tan đạt tới
98-99,5%.
Yêu cầu nguyên liệu: do sữa bột thành phẩm có yêu cầu rất cao về chất lƣợng.
Vì vậy, sữa nguyên liệu cũng phải có chất lƣợng cao. Khi sữa nguyên liệu đƣa đến
nhà máy, cần phải kiểm tra xem sữa đã qua xử lý nhiệt chƣa. Nếu đã qua xử lý
nhiệt có thể làm cho whey protein bị kết tủa. Độ hoà tan và mùi vị của sữa bột sẽ
giảm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: