KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



tải về 2.3 Mb.
trang13/31
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.3 Mb.
#29340
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   31


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



ĐỀ ÁN

Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn

giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020

(Kèm theo Tờ trình số: 3287/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013

của Ủy ban nhân dân tỉnh)


Thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU ngày 8 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác bảo đảm cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn (viết tắt là XDNSVMĐT&NT) giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”, với một số nội dung chủ yếu sau:



I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

Xây dựng NSVMĐT&NT có ý nghĩa lớn trong việc phát triển đô thị, nông thôn theo hướng bền vững. Tỉnh Thừa Thiên Huế sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; 4 năm thực hiện Kết luận 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị, Quyết định 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn về chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Công tác tuyên truyền, triển khai xây dựng nếp sống văn minh đô thị và cảnh quan môi trường trên địa bàn tỉnh đạt được một số kết quả tích cực. Việc chỉnh trang đô thị và xây dựng mới cơ sở hạ tầng nông thôn đã tạo cho các địa phương, đặc biệt là vùng đô thị một diện mạo mới, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phong trào thi đua thực hiện nếp sống văn minh đô thị; các phong trào, cuộc vận động phòng chống tội phạm, thực hiện an toàn giao thông và vệ sinh môi trường,... đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia; thông qua các cuộc vận động, nhiều tấm gương, nhiều điển hình đã trở thành hạt nhân tốt, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn liền với việc chấp hành luật pháp và các quy định ở các địa phương, cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng tích cực, được nhân dân hưởng ứng, công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nông thôn vẫn còn những hạn chế, yếu kém:



1. Ý thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự, đảm bảo an toàn giao thông, giữ gìn môi trường, đường phố và nơi công cộng chưa cao.

2. Vẫn tồn tại những hành vi ứng xử, giao tiếp nơi công cộng, nơi cơ quan, công sở chưa phù hợp với nếp sống văn hóa.

3. Hạ tầng đô thị và nông thôn chưa đồng bộ, tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh, quảng cáo, rao vặt, gây mất trật tự, mỹ quan vẫn còn diễn ra khá phổ biến.

4. Những hành vi chèo kéo, bắt chẹt, tranh giành, đeo bám khách du lịch để mời đi xe, mua hàng, ăn xin vẫn còn tồn tại nhiều, đặc biệt là ở các điểm tham quan, du lịch, các chợ, khách sạn, các điểm sinh hoạt văn hóa, nơi tổ chức lễ hội....

5. Những hủ tục, mê tín dị đoan, bói toán, lên đồng vẫn còn tồn tại, thậm chí đã hình thành các địa điểm lên đồng, xem bói. Tình trạng lợi dụng các lễ hội để tổ chức đánh bạc dưới nhiều hình thức vẫn chưa được ngăn chặn triệt để.

6. Đám tang để quá dài ngày (từ 7 đến 9 ngày) còn phổ biến, đặc biệt ở thành phố Huế và một số địa phương vùng biển; việc đốt vàng mã trong các ngày rằm, ngày tết, lễ cúng tế, rải giấy vàng bạc trên đường đưa tang quá nhiều gây mất mỹ quan đô thị và ô nhiễm môi trường công cộng.

7. Tình trạng ô nhiễm môi trường, rác thải ở nông thôn và vùng ven đô thị trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm khắc phục.

8. Nạn bạo lực gia đình dưới nhiều hình thức ở nhiều địa phương vẫn còn xảy ra, nạn tảo hôn ở các huyện miền núi đang có chiều hướng gia tăng...

Từ thực trạng trên, việc tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.



II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) ngày 16 tháng 7 năm 1998 về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”;

2. Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

3. Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế văn hóa Công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;

4. Kết luận số 48- KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Chính trị về Xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế ;

5. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

6. Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;

7. Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức;

8. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, Công chức, Viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;

9. Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

10. Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;

11. Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;

12. Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XIV về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (giai đoạn 2011- 2015);

13. Nghị quyết 06 - NQ/TU ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Tỉnh ủy về Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2020;

14. Chỉ thị 24-CT/TU ngày 8 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

15. Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020;

16. Chương trình hành động số 62/CTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (giai đoạn 2011- 2015);

17. Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành khung hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2015;

18. Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 21 tháng 2 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU ngày 8 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Tập trung xây dựng và hình thành nếp sống văn minh ở khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”

b) Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn phải gắn với việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới và phong trào xây dựng nông thôn mới.

c) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về trách nhiệm, ý thức đối với việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, môi trường văn hóa lành mạnh.



2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

Tập trung tuyên truyền xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm xây dựng đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh, giữ gìn và phát huy thuần phong mỹ tục, những nét đẹp văn hóa của vùng đất Cố đô Huế, hình thành những tập quán mới văn minh, tiến bộ, giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức sống làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, tôn trọng quy định, quy ước của cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản những hành vi ứng xử văn hóa, văn minh trở thành nếp sống văn hóa hằng ngày của nhân dân vùng đô thị và nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ và bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đối với đô thị:

+ Xây dựng và công nhận các tuyến phố văn minh kiểu mẫu. Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng người dân lấn chiếm lòng lề đường để kinh doanh, buôn bán, đặt biển quảng cáo sai quy định và tình trạng chèo kéo, nâng giá, ép giá, tranh giành, đeo bám khách du lịch tại các điểm tham quan, du lịch; các địa điểm sinh hoạt công cộng

+ Ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất những hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ; xử lý triệt để các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn mại dâm, ma túy;

+ Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Vận động thực hiện đám cưới theo nếp sống mới; hạn chế việc để tang dài ngày và tình trạng rải giấy vàng mã trên đường đưa tang; xây dựng những qui định cụ thể về việc đốt vàng mã;

+ Xây dựng thành phố Huế trở thành “Thành phố không khói thuốc”, “Thành phố không có ăn xin, đeo bám”, “Thành phố xanh - sạch - đẹp”.

- Đối với nông thôn:

+ Hình thành các khu dân cư kiểu mẫu có môi trường xanh - sạch - đẹp;

+ Hình thành và duy trì hoạt động hiệu quả các điểm sinh hoạt văn hóa tại cộng đồng dân cư;

+ Xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, rác thải ở nông thôn và vùng ven đô thị, hình thành các mô hình “Tổ dân phố, thôn không rác”;

+ Giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật, tôn trọng các quy ước, hương ước trong cộng đồng dân cư; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đám cưới theo nếp sống mới; hạn chế các trường hợp đám tang để dài ngày; ngăn chặn việc lợi dụng tổ chức lễ hội để hành nghề mê tín, dị đoan, cờ bạc và các tệ nạn xã hội.



3. Một số chỉ tiêu cụ thể

a) Đến năm 2015:

- Đối với đô thị:

+ 100% hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và quy ước cộng đồng; được tuyên truyền về thực hiện nếp sống văn minh đô thị, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

+ 92% gia đình đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa; 95% tổ dân phố đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu tổ dân phố văn hóa; trên 80% hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh đô thị; giảm mạnh tình trạng bạo lực gia đình, hạn chế thấp nhất tệ nạn xã hội phát sinh;

+ 95% cơ quan, đơn vị và 80% doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn văn hóa;

+ 95 - 100% hộ gia đình đảm bảo vệ sinh môi trường, không lấn chiếm lòng đường, hè phố, gây cản trở giao thông, đặt biển quảng cáo sai qui định, gây mất mỹ quan đô thị;

+ 100% các điểm di tích, các điểm sinh hoạt công cộng có khu vệ sinh, chấm dứt tình trạng đeo bám khách du lịch.

- Đối với nông thôn:

+ 100% hộ gia đình được tuyên truyền, vận động về xây dựng nếp sống văn hóa nông thôn; được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và quy ước cộng đồng;

+ 95% làng (thôn, bản) được công nhận và giữ vững danh hiệu đạt chuẩn văn hóa; 92% gia đình được công nhận và giữ vững đạt chuẩn văn hóa;

+ 85 - 90% hộ gia đình được tuyên truyền vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, trong sinh hoạt cộng đồng; giảm mạnh bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới, nạn tảo hôn, hạn chế thấp nhất tệ nạn xã hội phát sinh.

+ 100% hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.

b) Định hướng đến năm 2020:

Giữ vững các chỉ tiêu đã đạt được trong giai đoạn 2013 - 2015, tiếp tục phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cụ thể sau:

- 100% hộ gia đình đô thị và nông thôn nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.

- 100% hộ gia đình không lấn chiếm lòng đường, hè phố, gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, đặt biển quảng cáo sai qui định, gây mất mỹ quan đô thị;

- 95% gia đình được công nhận và giữ vững đạt chuẩn văn hóa; 97% làng (thôn, bản) được công nhận và giữ vững danh hiệu đạt chuẩn văn hóa;

- 100% cơ quan, đơn vị và 90% doanh nghiệp đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn văn hóa;

- 100% hộ gia đình nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.



IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN

1. Nội dung

a) Định hướng tiêu chí đánh giá văn minh đô thị và nông thôn:

- Đối với đô thị:

+ Nghiêm cấm việc lấn chiếm lòng lề đường để kinh doanh, buôn bán, đặt biển quảng cáo và tình trạng nâng giá, ép giá, tranh giành, đeo bám khách du lịch tại các điểm tham quan, du lịch, khách sạn, nhà hàng…;

+ Tích cực vận động nhân dân tang lễ để không quá 3 ngày. Hạn chế rải vàng mã trên đường đưa tang; các gia đình sử dụng thùng để đốt vàng mã; không mê tín dị đoan, bói toán, đồng bóng;

+ Không vi phạm trật tự an toàn giao thông; không treo, dán quảng cáo, rao vặt trên cây xanh, cột điện, các công trình công cộng, các di tích lịch sử danh lam thắng cảnh; không sử dụng trang phục thiếu lịch sự đến những nơi tôn nghiêm, các di tích lịch sử, văn hóa;

+ Các gia đình thu gom rác thải đúng giờ, đúng nơi quy định, không đổ chất phế thải ra vỉa hè, lòng lề đường; trong khu dân cư không có các điểm thu gom, buôn bán phế liệu;

+ Giảm mạnh đến mức thấp nhất tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình.

- Đối với nông thôn:

+ Không sử dụng lòng đường để họp chợ, bày bán hàng hóa, kinh doanh;

+ Tích cực vận động nhân dân tang lễ để không quá 3 ngày. Hạn chế rải vàng mã trên đường khi đưa tang; các gia đình sử dụng thùng để đốt vàng mã; không có mê tín dị đoan, bói toán, đồng bóng;

+ Không vi phạm trật tự an toàn giao thông;

+ Không vứt rác, chất phế thải, xác động vật ra đường, sông, ao, hồ; các gia đình thu gom rác thải đúng nơi quy định;

+ Hạn chế các tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, tảo hôn;

b) Nội dung xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn:

Xây dựng NSVMĐT&NT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Đối với mỗi công dân:

+ Sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật và những quy định, quy ước của cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị.

+ Gìn giữ, phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa, các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, của quê hương Thừa Thiên Huế.

+ Có tinh thần đoàn kết cộng đồng, tương trợ giúp đỡ mọi người; tôn trọng lợi ích của người khác và của cộng đồng trong giao tiếp, sinh hoạt.

+ Có ý thức bảo vệ tài sản công; tham gia bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường; an toàn giao thông; trật tự an toàn xã hội; tham gia phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

+ Thực hiện luật Hôn nhân gia đình, Bình đẳng giới và Phòng chống bạo lực gia đình; nghiêm túc chấp hành nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội và chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

- Đối với các địa phương, cơ quan, đơn vị:

+ Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn gắn với việc triển khai đẩy mạnh nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết  xây dựng đời sống văn hóa”, đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng môi trường văn hóa, lối sống lành mạnh, xây dựng gia đình văn hóa; khu dân cư văn hóa; cơ quan, đơn vị văn hóa; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.

+ Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; không xa hoa, lãng phí; không mê tín dị đoan; bài trừ các hủ tục.

+ Xây dựng và cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư và huy động xã hội hóa xây dựng và sự dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa cộng đồng. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, cảnh quan môi trường đô thị và nông thôn xanh, sạch, đẹp.

+ Tập trung chỉ đạo và triển khai xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Huế, thị xã Hương Trà, Hương Thủy và một số thị trấn của các huyện, các mô hình cụm dân cư kiểu mẫu, nhân rộng các mô hình trên diện rộng.

c) Triển khai thực hiện xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn ở cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị và nơi công cộng:

- Xây dựng các bộ tiêu chí về NSVMĐT&NT để đưa vào quy ước, hương ước xây dựng văn hóa; bổ sung vào tiêu chí bình xét các danh hiệu văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

- Xây dựng các nội quy, quy định cụ thể về NSVMĐT&NT phù hợp với từng mô hình để xem xét công nhận là: Tuyến phố văn minh; Tổ dân phố không rác; Chợ văn minh...



2. Giải pháp

a) Nâng cao vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và điều hành thực hiện của chính quyền các cấp:

- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong thực hiện xây dựng NSVMĐT&NT trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, mặt trận, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, huy động sự tham gia tích cực của người dân.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm nếp sống văn hóa, văn minh theo quy định của pháp luật. Thực hiện nguyên tắc trách nhiệm địa bàn nào để xảy ra tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, ăn xin, đeo bám, vi phạm môi trường thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước cấp quản lý trực tiếp.

- Gia đình cán bộ, gia đình đảng viên phải mẫu mực trong nếp sống, đặc biệt là trong việc cưới, việc tang, tránh tình trạng xa hoa, lãng phí, rườm rà, mê tín dị đoan.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng NSVMĐT&NT:

Chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục việc xây dựng NSVMĐT&NT sâu rộng và đồng bộ trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các ngành, cơ quan, trường học, nhà máy, xí nghiệp, các cộng đồng dân cư, tạo nên phong trào quần chúng rộng rãi, từ đó nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội đối với việc xây dựng, giữ gìn, phát huy đời sống văn hóa, nếp sống văn minh. Xây dựng các chuyên đề phản ánh việc làm tốt, kịp thời phản ánh những vi phạm

Đa dạng hóa công tác tuyên truyền, cụ thể như sau:

- Tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan: Thông qua hệ thống panô tấm lớn, tập gấp, cờ thả, biểu ngữ, băng rôn trong các đợt cao điểm hay trong các chiến dịch;

- Tuyên truyền trên các hệ thống thông tin đại chúng: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài, phóng sự trên Báo Thừa Thiên Huế, các phóng sự chuyên đề nêu gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái trong việc chấp hành những quy định về xây dựng NSVMĐT&NT trên sóng TRT, VTV Huế, các báo và hệ thống đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố;

- Tuyên truyền thông qua các hội nghị tập huấn, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các Liên hoan hội diễn, hội thi tìm hiểu, các cuộc thi hùng biện, thi vẽ... về Luật An toàn giao thông, văn hóa giao thông, ý thức bảo vệ môi trường, NSVMĐT&NT, giao tiếp, ứng xử văn minh trong thương mại, dịch vụ du lịch trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, cán bộ, công chức, nhân dân, tiểu thương...;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống trường học các cấp cho học sinh, sinh viên;

- Tổ chức tuyên truyền miệng qua các buổi họp dân tại các tổ dân phố, cụm dân cư hay các buổi hội họp của các tổ chức đoàn thể địa phương như: Chi bộ dân phố, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, hội nông dân... để tuyên truyền sâu rộng đến các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân; nêu cao trách nhiệm nêu gương, tuyên truyền, vận động của cán bộ, đảng viên đối với người thân và nhân dân nơi cư trú về xây dựng nếp sống văn minh;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy ước xây dựng và tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”, “Tổ dân phố, làng, thôn văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa”.

- Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ về các hình thức xử lý vi phạm trong việc thực hiện xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn đến với mọi người dân và cán bộ, công chức, người lao động.

c) Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng không gian, cảnh quan văn minh, hiện đại:

- Tập trung chỉnh trang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn một cách đồng bộ, như: điện đường, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, rác thải, hệ thống cây xanh..., hình thành không gian, cảnh quan đô thị và khu vực nông thôn, văn minh, hiện đại, trong đó chú trọng đến những địa điểm công cộng, các khu du lịch, các điểm di tích lịch sử, văn hóa.

- Chú trọng nâng cấp, chỉnh trang hạ tầng đô thị và nông thôn, xây dựng mới các tuyến đường, khu phố, khu dân cư kiểu mẫu. Hoàn chỉnh hệ thống các biển báo giao thông, hệ thống đèn chiếu sáng trên các tuyến đường nội thị và các tuyến đường chính ở nông thôn. Nâng cấp mở rộng hệ thống vỉa hè, lập lại trật tự đô thị, đảm bảo thông thoáng phục vụ tốt cho giao thông.

- Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án chỉnh trang đô thị, nâng cấp hạ tầng đô thị, nông thôn đến năm 2020.

- Lồng ghép việc chỉnh trang hạ tầng cơ sở nông thôn với các dự án xây dựng nông thôn mới ở các địa phương nhằm đảm bảo việc thực hiện xây dựng NSVM nông thôn.

d) Tập trung hoàn thiện quy ước, hương ước xây dựng văn hóa:

- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy ước, hương ước làng, thôn, tổ dân phố văn hóa, cơ quan văn hóa phù hợp với các quy định của pháp luật. Bổ sung các tiêu chí xây dựng NSVMĐT&NT vào các quy ước, hương ước và xem đó là tiêu chuẩn xét công nhận các danh hiệu văn hóa hàng năm.

- Đẩy mạnh tuyên truyền việc thực hiện quy ước, hương ước; tăng cường các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giáo dục ý thức chấp hành quy ước, hương ước; tạo dư luận xã hội nhằm điều chỉnh hành vi ứng xử của mỗi người.

- Cụ thể hóa Hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thực hiện Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội để đưa vào các quy ước xây dựng làng, thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị văn hóa. Đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, vận động, tuyên truyền, phát huy sức mạnh của dư luận xã hội để điều chỉnh các hành vi, ứng xử thiếu văn minh của người dân trong việc thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị.

e) Tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước toàn diện trên các lĩnh vực:

- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn; ban hành các quy định, quy ước thông qua các bộ tiêu chí về xây dựng NSVMĐT&NT. Tăng cường các giải pháp quản lý trật tự, an toàn đô thị và nông thôn như: trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tác hại thuốc lá...

- Thành lập các đường dây nóng thông báo về các hành vi vi phạm về NSVMĐT&NT cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm

- Thành lập các đội kiểm tra liên ngành định kỳ tổ chức kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về NSVMĐT&NT.

- Lực lượng thanh tra chuyên ngành chủ động tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trên các lĩnh vực quản lý của ngành tác động đến môi trường, NSVMĐT&NT.

g) Tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm và biểu dương, khen thưởng những tổ chức cá nhân có thành tích trong thực hiện Đề án:

Định kỳ hằng năm và từng giai đoạn tổ chức sơ kết, tổng kết, để đánh giá, rút kinh nghiệm; bàn giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc thực hiện Đề án. Qua đó xem xét, kịp thời khen thưởng, biểu dương các điển hình, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện đề án; đồng thời nhân rộng các điển hình tiên tiến trong xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trong toàn tỉnh.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 6.600.000.000đ (Sáu tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn).

2. Phân kỳ đầu tư:

a) Giai đoạn I (2013 - 2015): 3.100.000.000đ;

b) Giai đoạn II (2016 - 2020): 3.500.000.000đ.

3. Nguồn kinh phí thực hiện:

a) Nguồn ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, thị xã, thành phố).

b) Nguồn vốn lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Chương trình Mục tiêu Quốc gia về văn hóa, nguồn vốn hạ tầng giao thông;

c) Nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;

d) Nguồn vốn huy động xã hội hóa, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

VI. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Đề án, có trách nhiệm:

a) Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai và chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế tiến hành tham mưu xây dựng các văn bản quy định NSVMĐT&NT, phối hợp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

c) Chủ trì, phối hợp biên soạn chương trình, nội dung tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT; đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan. Tổ chức các hội thi, hội diễn và vận động sáng tác các tác phẩm nghệ thuật để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục xây dựng NSVMĐT&NT trên địa bàn toàn tỉnh.

d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức Hội nghị đánh giá công tác xây dựng NSVMĐT&NT theo giai đoạn, qua đó xét khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tập thể điển hình, có thành tích tốt.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý hệ thống giao thông; quản lý sử dụng lòng đường, vỉa hè theo quy định của pháp luật;

b) Hoàn thiện các công trình giao thông trên địa bàn, chú trọng việc thiết kế, xây dựng phải đảm bảo giao thông đúng luật, an toàn; lắp đặt các biển báo giao thông trên các tuyến đường nội thị và nông thôn. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát và có kế hoạch tham mưu đầu tư, trang bị các thiết bị cần thiết ở các khu vực công cộng do ngành quản lý;

c) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho người lái xe; đặc biệt chú trọng công tác giáo dục về văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông;

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

3. Sở Xây dựng

a) Phối hợp với các cơ quan, địa phương xây dựng chương trình phát triển đô thị hàng năm. Tổ chức tiến hành kiểm tra, đánh giá, đề xuất công nhận các tuyến đường văn minh kiểu mẫu hàng năm.



b) Đề xuất các tiêu chuẩn quy hoạch và kiến trúc, đảm bảo điều kiện để người dân thực hiện NSVMĐT&NT.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức tuyên truyền cho nhân dân về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. Tham mưu ban hành tiêu chí xây dựng mô hình “Thôn, tổ dân phố không rác”; tham mưu tiêu chí đánh giá thi đua trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

5. Sở Tài chính: Phối hợp với cơ quan thường trực xem xét, đề xuất việc bố trí kinh phí và quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí dành cho việc triển khai đề án.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đưa mục tiêu, rà soát các chỉ tiêu của Đề án vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

7. Sở Tư pháp: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính có liên quan đến việc thực hiện NSVMĐT & NT và các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở.

8. Sở Nội vụ: Tổ chức tuyên truyền và triển khai giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Phối hợp triển khai công tác thi đua khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc thực hiện Đề án

9. Công an tỉnh: chỉ đạo các lực lượng Công an thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về an toàn giao thông, an ninh trật tự xã hội và NSVMĐT&NT đã nêu trong Đề án; xây dựng tiêu chí “Văn hóa giao thông”.

10. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế: Phối hợp với các cơ quan ngăn chặn triệt để, xử lý tình trạng đeo bám để ăn xin, bán hàng cho khách tham quan; hoàn thiện các khu vệ sinh tại các điểm di tích.

11. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai công tác tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng chuyên mục, chuyên trang, các bài viết, tin, ảnh, phóng sự,... tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT; kịp thời phát hiện, biểu dương những điểm sáng văn hóa, gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi xa hoa, lãng phí, mê tín dị đoan làm ảnh hưởng đến đạo đức, tinh thần xã hội.

12. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn: Lồng ghép các nội dung về xây dựng nếp sống văn minh nông thôn vào việc xây dựng và triển khai các đề án xây dựng nông thôn mới.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường đại học, cao đẳng và trung học trên địa bàn: thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên các cấp học, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp... trên địa bàn tỉnh về xây dựng NSVMĐT&NT thông qua các chương trình, nội dung giáo dục ở bộ môn giáo dục công dân, các bộ môn liên quan; thường xuyên phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi có chủ đề về xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn để nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của học sinh, sinh viên.

14. Sở Nội vụ: thẩm định hồ sơ trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng văn hóa công sở gắn với việc triển khai thực hiện Đề án...

15. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp cấp tỉnh và các đơn vị liên quan: Triển khai thực hiện các nội dung xây dựng NSVMĐT&NT, xây dựng quy định, nội quy về NSVMĐT&NT, lồng ghép vào các nội dung của quy ước xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.

16. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động các cấp triển khai thực hiện việc xây dựng NSVMĐT&NT trong hệ thống tổ chức của mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng NSVMĐT&NT trong các tổ chức thành viên và đoàn viên, hội viên. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động chuyên đề về xây dựng NSVMĐT&NT ở quy mô phù hợp với từng đối tượng hội viên.

17. Đề nghị các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn phối hợp với các địa phương tổ chức triển khai các nội dung xây dựng NSVMĐT&NT trong cơ quan, đơn vị.

18. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế

a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai công tác xây dựng NSVMĐT&NT đến các cơ quan, đơn vị, phường, xã, thị trấn thuộc chức năng quản lý của mình; tổ chức tuyên truyền giáo dục xây dựng NSVMĐT&NT trong cộng đồng dân cư. Lồng ghép các nội dung của đề án vào việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại địa phương.

b) Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã Hương Trà, Hương Thủy tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn, bổ sung các nội dung vào kế hoạch thực hiện hàng năm, phối hợp với Sở Xây dựng để thực hiện xây dựng các tuyến phố kiểu mẫu. Thực hiện nguyên tắc trách nhiệm, địa bàn nào để xảy ra tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, ăn xin, đeo bám khách du lịch thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước cấp quản lý trực tiếp.

c) Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, lồng ghép vào việc thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Chỉ đạo việc triển khai nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, triển khai Đề án; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm NSVMĐT&NT trên địa bàn.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Đề án; định kỳ tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan thường của Đề án để tổng hợp, báo cáo)./.



ỦY BAN NHÂN DÂN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 25/BC-VHXH

Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 7 năm 2013


Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 2.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   31




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương