Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn


Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng



tải về 0.87 Mb.
trang8/8
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.87 Mb.
#11646
1   2   3   4   5   6   7   8

3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

Theo chỉ tiêu phân bổ của tỉnh, đến hết năm 2014 diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện là 7.461,39 ha và đến hết năm 2015 là 6.799,30 ha.

Trong năm kế hoạch 2015, UBND huyện Lục Ngạn dự kiến đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng với tổng diện tích là 660,09 ha vào mục đích đất trồng rừng sản xuất, do vị trí các khu đất chưa sử dụng này nằm ở vị trí cao, chủ yêu là đỉnh đồi, không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như trồng cây ăn quả… nên mục đích chuyển đổi chủ yếu để bảo vệ đất và tránh việc sói mòn rửa trôi, sạt lở đất vào mùa mưa.

(Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng chi tiết tại Biểu số 09/CH)

3.6. Danh mục các công trình, dự án trong năm kế hoạch:

a) Các dự án quy định tại Điều 61 và khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch:

Năm 2014, trên địa bàn huyện Lục Ngạn có 24 dự án có thu hồi đất trồng lúa và đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 1023/TTg-KTN ngày 23/6/2014 về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Đến nay, trên địa bàn huyện đã thực hiện được xong 01 dự án (Dự án nhà máy may mặc Vina-HANHEE xã Phượng Sơn), 04 dự án không thực hiện, còn lại 19 dự án sẽ thực hiện tiếp trong năm kế hoạch 2015 (trong đó có 03 dự án đang triển khai (gồm có: Dự án kè chống sạt lở bờ sông Lục Nam giai đoạn 3; Dự án sắp xếp ổn định dân cư di dời khẩn cấp khỏi lòng hồ Cấm Sơn); Dự án xây dựng cảng chế tạo thiết bị cơ khi mỏ và sân bãi tập kết hàng hóa xã Mỹ An,

b) Các dự án quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với dự án thực hiện bằng ngân sách Nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án còn lại:

Dự án xây dựng trụ sở làm việc của Ban Chỉ huy Quân sự huyện tại thôn Hựu, thôn Tân Tiến, xã Trù Hựu; Xây dựng cụm điểm tựa huyện lục Ngạn tại xã Phượng Sơn; Dự án thao Trường tổng hợp trong Căn cứ chiến đâu 2/ Ban chỉ huy quân sự huyện Lục Ngạn tại xã Nam Dương;..,



(Chi tiết các dự án được thể hiện trong Biểu số 10/CH)

3.7. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch sử dụng đất

3.7.1. Các căn cứ pháp lý để ước tính các khoán thu, chi

Một số căn cứ tính toán dự kiên các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch của huyện Lục Ngạn như sau:

- Luật đất đai 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỡ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư 76/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc Ban hành bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 tỉnh Bắc Giang.

3.7.2. Dự kiến các khoản thu, các khoản chi liên quan đến đất đai.

- Các khoản thu:

Tập chung chủ yếu vào việc giao đất ở cho nhân dân, đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản thuê, phí, lệ phí có liên quan đến đất đai.



- Các khoản chi:

Bao gồm các khoản chi cho công tác bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, sang cốt nền xây dựng.



3.7.3. Ước tính số lượng thu, chi như sau

a, Giá dự kiến áp dụng khi tính các khoản thu

* Giá đất ở tại đô thị

- Đấu giá quyền sử dụng đất:

+ Khu vực đường khí tượng, thị trấn Chũ): tính giá bình quân là 5.500.000 đồng/m2.

+ Khu vực xứ Đồng cửa, thị trấn Chũ: tính giá bình quân 2.100.000 đồng/m2:

- Chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân: Tính giá bình quân 1.200.000 đồng/m2.

* Giá đất ở tại nông thôn:

- Đấu giá quyền sử dụng đất:

+ Các xã nhóm A như Hồng Giang, Phượng Sơn: Tính giá bình quân 2.000.000 đồng/m2.

+ Các xã nhóm B như Phì Điền, Kiên Thành, Tân Hoa: Tính giá bình quân 1.500.000 đồng/m2.

+ Các xã nhóm C như Mỹ An: Tính giá bình quân 500.000 đồng/m2.

+ Các xã nhóm D như Phú Nhuận, Sơn Hải, Cấm Sơn: Tính giá bình quân 350.000 đồng/m2.

- Chuyển mục đích sử dụng đất:

+ Các xã nhóm A theo quy định: tính giá trung bình khu vực 390.000 đồng/m2.

+ Các xã nhóm B theo quy định: tính giá trung bình khu vực 1 là 330.000 đồng/m2.

+ Các xã nhóm C theo quy định: tính giá trung bình khu vực 1 là 170.000 đồng/m2.

+ Các xã nhóm D theo quy định: tính giá trung bình khu vực 1 là 130.000 đồng/m2.

* Giá đất cho thuê đất để sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

+ Tại xã nhóm A tính trung bình khu vực 1 là 300.000 đồng/m2.

+ Tại xã nhóm B tính trung bình khu vực 1 là 250.000 đồng/m2.

+ Tại xã nhóm C tính trung bình khu vực 1 là 150.000 đồng/m2.



* Giá dự kiến áp dụng khi tính các khoản chi

- Chi bồi thường đất ở tại nông thôn: 370.000 đồng/m2 x 3 (hệ số điều chỉnh) áp dụng cho dự án cảng chế tạo thiết bị cơ khí mỏ tại xã Mỹ An.

- Chi bồi thường đất ở tại đô thị: 1.200.000 đồng/m2.

- Chi bồi thường đất trồng lúa nước:

+ Tại thị trấn Chũ 52.000 đồng/m2.

+ Tại các xã khác 50.000 đồng/m2.

- Chi bồi thường đất trồng cây lâu năm:

+ Tại thị trấn Chũ 48.000 đồng/m2.

+ Tại các xã khác: 42.000 đồng/m2.

- Chi bồi thường đất rừng sản xuất tại các xã miền núi: 7.000 đồng/m2.



* Khái toán cấn đối thu, chi từ đất như sau:

Trên cơ sở giá đất dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch, diện tích đất ở dự kiến giao, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi khi thực hiện các dự án trên địa bàn, khái toán thu chi từ đất như sau:



Stt

Hạng mục

Diện tích
(ha)


Đơn giá
(nghìn đồng/m2)


Thành tiền
(triệu đồng)


Ghi chú

I

Các khoản thu

 

 

57,850.00

 

1

Đất ở tại đô thị

 

 

37,058.00

 

1.1

Thu do đấu giá quyền sử dụng đất

 

 

36,698.00

 

 

Khu dân cư tuyến khí tượng

5.0

5,500

27,500.00

 

 

Khu dân cư xứ Đồng cửa

4.38

2,100

9,198.00

 

1.2

Thu do chuyển mục đích sử dụng đất

0.30

1,200

360.00

 

2

Đất ở nông thôn

 

 

16,792.00

 

2.1

Thu do đấu giá quyền sử dụng đất

 

 

14,064.00

 




+ Xã nhóm A

3.90

2,000

7,800.00

 




+ Xã nhóm B

3.63

1,500

5,445.00

 




+ Xã nhóm C

0.98

500

490.00

 




+ Xã nhóm D

0.94

350

329.00

 

2.2 

Thu do chuyển mục đích sử dụng đất




 

2,728.00

 




+ Xã nhóm A

3.40

390

1,326.00

 




+ Xã nhóm B

3.01

330

993.30

 




+ Xã nhóm C

1.15

170

195.50

 




+ Xã nhóm D

1.64

130

213.20

 

3

Thu từ tiền thuê đất

 

 

3,000.00

 

 

Cảng chế tạo thiết bị cơ khí mỏ

20

150

3,000.00

 

4

Các khoản thu khác liên quan

 

 

1,000.00

 

II

Các khoản chi

 

 

27,945.81

 

1

Chi bồi thường đất ở nông thôn

1.11

370

1,232.1




2

Chi bồi thường đất ở đô thị

0.08

1,200

96.00




3

Chi bồi thường đất lúa nước

 

 

2,577.60

 

 

+ Tại thị trấn Chũ

10.30

52

535.60

 

 

+ Tại các xã miền núi khác

40.84

50

2,042.00

 

4

Chi bồi thường đất trồng cây lâu năm

 

 

3,963.12

 




+ Tại thị trấn Chũ

19.51

48

936.48

 

 

+ Tại các xã miền núi khác

94.36

42

3,963.12

 

5

Chi bồi thường đất rừng

219.57

7

1,536.99

 

6

Các khoản chi liên quan đến công tác BT-GPMB (đến bù tài sản trên đất, hỗ trợ, san nền, chi phí khác)

 

 

18,540.00

 

III

Cân đối thu, chi

 

 

29,904.14

 

Trong đó:

- Tổng các khoản thu: 57.850 triệu đồng.

- Tổng các khoản chi: 27.945 triệu đồng.

- Cân đối thu chi: 29.904 triệu đồng.

Theo kế hoạch tổng số tiền thu từ tiền sử dụng đất năm 2015 là khoảng 29.904 triệu đồng. Đây là số tiền khái toán dự kiến thu theo kế hoạch năm 2015, tuy nhiên thực tế trên địa bàn huyện Lục Ngạn hàng năm thu tiền từ tiền đất đạt khoảng 20.000 triệu đồng. Do quỹ đất đã thu hồi chủ yếu sử dụng vào mục đích đấu giá quyền sử dụng đất ở vì vậy quỹ đất thu hồi chưa thực hiện đấu giá năm 2015 sẽ được chuyển sang để đấu giá quyền sử dụng đất ở những năm tiếp theo theo kế hoạch.

PHẦN IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

4.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường:

* Các biện pháp nhằm bảo vệ, cải tạo đất

- Đưa tiến bộ khoa học áp dụng vào sản xuất, triển khai các mô hình nông lâm kết hợp, mô hình vườn ao chuồng, thâm canh gối vụ, trong sử dụng đất để có hệ số sử dụng đất cao nhất hiệu quả nhất.

- Sử dụng các chất hóa học, thuốc bảo vệ thực vật có kiểm soát, mạnh rạn chuyển đổi từ mô hình sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất nông nghiệp theo công nghệ sinh học và giám sát chặt chẽ quy trình sử lý, xả thải ra môi trường xung quanh, hạn chế tối đa sự ảnh hưởng tới môi trường đất và môi trường sống tự nhiên.

- Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng tại địa phương cấn có phương án đảm bảo an toàn về quản lý chất thải phát sinh, sau khi kết thúc quá trình khai thác cần có kế hoạch phục hồi đất, trả lại hiện trạng bề mặt sử dụng đất ban đầu, sử lý chất thải đúng quy trình.



* Các biện pháp nhằm sử dụng đất tiết kiệm và tăng hiệu quả sử dụng đất

- Quan tâm đến xây dựng và thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch có liên quan đến kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du lịch, danh lam thắng cảnh.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các quy hoạch đã được phê duyệt, phát triển nông nghiệp gắn liền với công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương, áp dụng khoa hoạch kỹ thuật trong sản xuất canh tác.

* Giải pháp bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giao dục nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhân dân, các doanh nghiệp, cá nhà quản lý thông qua các hình thức như: phương tiện thôn tin đại chúng ở địa phương. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác bảo vệ môi trường, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, cuộc thi tìm hiểu về công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân nhằm sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp cố ý hủy hoại đất.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, nghiên cứu và áp dụng phương thức quản lý tổng hợp môi trường thông qua cơ chế, chính sách đổi mới công tác lập quy hoạch và kế hoạch để phát huy hiệu quả tại từng vùng.

- Trong việc khai thác sử dụng đất phải đi đôi với các biện pháp bảo vệ môi trường, quan tâm đến việc sử lý chất thải ở khu công nghiệp, các làng nghề, các cơ sở sản xuất loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm cao, các mở khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng đảm bảo chất thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường tránh gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường. Đi đôi với khai thác sử dụng đất cần chú ý đến việc đầu tư nâng cao độ phì của đất khi sản xuất nông nghiệp, tái tạo cảnh quan, khai thác nhắm giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường đất đai để sử dụng bền vững.

4.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất

- Khi kế hoạch sử dụng đất năm 2015 được ủy ban nhân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở cơ quan, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân huyện. Công khai bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt đến các xã, thị trấn để người sử dụng đất nắm được vị trí, địa điểm, quy mô diện tích các loại đất nằm trong vùng quy hoạch thực hiện các dự án. Việc công khai được thực hiện trong suốt năm kế hoạch.

- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Ủy ban nhân dân huyện triển khai công tác thu hồi đất, lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án, đồng thời thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, hỡ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trự tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương khi chưa được giao đất nông nghiệp hoạch thiếu đất sản xuất nông nghiệp.

- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục trong việc quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch đã được duyệt.

- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt; tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ qu hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất đô thị.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai tại địa phương để giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn làm tốt công tác quản lý đất, góp phần hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định hướng dẫn thi hành, đặc biệt là các quy định về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc lập lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất mới nảy sinh cũng như các nhu cầu sử dụng đất của các dự án chuyển tiếp nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã, thị trấn thực hiện đúng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cơ bản đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn huyện, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chung của huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 của huyện đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang. Đã xử lý, tổng hợp được hầu hết các nghiên cứu, đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành. Trên cơ sở cân đối phù hợp nhu cầu và khả năng quỹ đất có khả năng đáp ứng, đảm bảo tính thực tiến, tính khả thi thực hiện.

- Phương án xây dựng kế hoạch được xây dựng trên phương pháp luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn đồng thời đã dựa vào nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các xã, thị trấn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, phương án đảm bảo tính hệ thống phù hợp với quy hoạch chung của huyện, các xã, thị trấn và quy hoạch của các ngành.

Tạo sự chuyển dịch cơ cấu các loại đất nói riêng theo quan điểm sử dụng đất đầy đủ, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra và ngày càng nâng cao đời sống nhân dân.

Như vậy, việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn đã đảm bảo tính hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của các ngành, các địa phương trong toàn huyện; phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh, đồng thời cũng khai thác tối đa các lợi thế về đất đai trong sản xuất nông nghiệp ; thể hiện rõ quan điểm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và đất trồng cây ăn quả.



2. Kiến nghị:

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, đảm bảo quốc phòng an ninh, tranh thủ nguồn vốn đầu tư nhằm thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất năm cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.



UBND huyện Lục Ngạn kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn để Ủy ban nhân dân huyện có cơ sở thực hiện các nội dung của kế hoạch sử dụng đất đã xây dựng./.

HỆ THỐNG BIỂU TRONG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 2015

Stt

Ký hiệu biểu

Tên biểu

1

Biểu 01/CH

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Lục Ngạn

2

Biểu 02/CH

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước của huyện Lục Ngạn

3

Biểu 06/CH

Kết quả sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn

4

Biểu 07/CH

Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn

5

Biểu 08/CH

Kế hoạch thu hồi năm 2015 của huyện Lục Ngạn

6

Biểu 09/CH

Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2015 của huyện Lục Ngạn

7

Biểu 10/CH

Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2015 của huyện Lục Ngạn

8

Biểu 13/CH

Chu chuyển đất đai trong kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Lục Ngạn






Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 0.87 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương