* Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp xã
Theo phương án kế hoạch được phê duyệt là 3.130,2 ha, năm 2014 thực hiện được là 2.925,76 ha, đạt 93,47%, diện tích đất không đạt so với kế hoạch là 204,44 ha.
* Đất danh lam thắng cảnh
Theo phương án kế hoạch được phê duyệt là 4,78 ha, năm 2014 thực hiện được 0 ha, nguyên nhân do trên địa bàn huyện có quy hoạch khu thắng cảnh nhưng chưa thực hiện được.
* Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất bãi thải, xử lý chất thải được duyệt theo kế hoạch là 30,61 ha, năm 2014 thực hiện được 4,51 ha, đạt 14,73 ha, diện tích không đạt theo kế hoạch là 26,1 ha. Nguyên nhân do chủ yếu do chưa xây dựng được bãi thải, xử lý rác thải tại các xã, thị trấn trên địa bàn.
* Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại nông thôn theo phương án kế hoạch được duyệt là 1.820,42 ha, năm 2014 thực hiện là 1.759,56 ha, đạt 96,66%, diện tích không đạt so với kế hoạch là 60,86 ha. Diện tích đất ở tại nông thôn tăng tập trung chủ yếu tại một số xã như Phượng Sơn, Mỹ An, Kiên Thành có xây dựng khu dân cư mới, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở tại các xã.
* Đất ở tại đô thị
Theo phương án kế hoạch, diện tích đất ở tại đô thị được duyệt là 67,35 ha, năm 2014 thực hiện được 64,03 ha, đạt 95,07%, diện tích không đạt so với kế hoạch là 3,32 ha. Diện tích đất ở tại đô thị tăng lên chủ yếu tập chung vào các khu dân cư mới, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn.
* Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan theo phương án kế hoạch được duyệt là 47,43 ha, năm 2014 thực hiện được 46,84 ha, đạt 98,76%. Không đạt so với kế hoạch là 0,59 ha.
* Đất làm nghĩa trang, nghĩa đại, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Theo phương án kế hoạch được duyệt là 333,5 ha, năm 2014 thực hiện được 334,05 ha, đạt 100,16% kế hoạch, diện tích tăng so với kế hoạch là 0,55 ha. Diện tích tăng tập chung tại một số xã có mở rộng bãi nghĩa địa các thôn có di dân TB1 trên địa bàn huyện.
* Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Theo phương án kế hoạch được phê duyệt là 51,49 ha, năm 2014 thực hiện là 0 ha, diện tích đất không đạt theo kế hoạch là 51,49 ha, nguyên nhân do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh tại một số xã có dự án xây dựng nhà máy gạch, bãi tập kết vật liệu xây dựng.
* Đất cơ sở tín ngưỡng
Theo phương án kê hoạch được phê duyệt là 21,34 ha, năm 2014 thực hiện được 22,61 ha, đạt 105,95%, diện tích vượt so với kế hoạch là 1,27 ha. Diện tích đất tín ngưỡng tăng lên do chuyển mục đích sử dụng đất khi xây dựng nhà thờ, chùa triền trên địa bàn.
* Đất phi nông nghiệp khác
Theo phương án kế hoạch được phê duyệt là 7,61, năm 2014 thực hiện được 7,61 ha, bằng với chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất.
c. Đất chưa sử dụng
Theo phương án kế hoạch được duyệt, diện tích đất chưa sử dụng là 7.461,39 ha, đến năm 2014 diện tích là 7.783,79 ha, đạt 104,32% kế hoạch, diện tích vượt so với kế hoạch là 322,4 ha.
Như vậy, trong năm 2014 các chỉ tiêu cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên trong năm 2014 và phân kỳ kế hoạch, trên địa bàn huyện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa và đất trồng rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp so với tỉnh phân bổ tại Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Lục Ngạn đạt kết quả thấp, cụ thể:
+ Đất trồng lúa: Cả kỳ đầu tỉnh phân bổ cho huyện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang mục đích khác là 284,46 ha, trong đó:
- Chuyển sang đất phi nông nghiệp là 218,46 ha, chuyển sang đất trồng cây lâu năm 66,0 ha. Trong năm 2014, trên địa bàn huyện chuyển mục đích 4,55 ha đất trồng lúa (đạt 13,26% so với kế hoạch tỉnh phân bổ) để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Nâng diện tích chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp của giai đoạn 2011-2014 lên 10,16 ha (đạt 4,65% so với kế hoạch tỉnh phân bổ). Diện tích chưa chuyển mục đích là 208,3 ha.
- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 66 ha. Năm 2014 chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng. Cả giai đoạn 2011-2014 chuyển sang đất trồng cây lâu năm 0 ha. Diện tích chưa chuyển mục đích là 66 ha.
Tổng diện tích đất trồng lúa được tỉnh phân bổ kỳ đầu 2011-2015 chưa chuyển mục đích sử dụng sang loại đất khác là 274,3 ha. Kế hoạch huyện chuyển sang năm 2015 để thực hiện các dự án của các tổ chức và nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân, cụ thể:
+ Chuyển sang đất phi nông nghiệp là 50,74 ha.
+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 217,52 ha (do nhu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang đất trồng cây lâu năm để phát triển cây ăn quả mang lại nguồn lợi kinh tế của các hộ gia đình, cá nhân trên địa cao).
+ Dự trữ quỹ đất để thực hiện các dự án của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là 6,04 ha.
+ Đất rừng phòng hộ: Cả kỳ đầu quy hoạch 2011-2015 tỉnh phân bổ cho huyện chuyển mục đích sử dụng đất 22,87ha từ đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp. Huyện thực hiện 0ha. Phần diện tích còn lại 22,87ha. Nguyên nhân không thực hiện chuyển mục đích rừng phòng hộ được do diện tích đất rừng phòng hộ phân bổ các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, khó thu hút được đầu tư dẫn đến việc không thực hiện được theo kế hoạch tỉnh phân bổ. Kế hoạch UBND huyện lục ngạn chuyển 0,01 ha đất rừng phòng hộ sang năm 2015 để thực hiện dự án phát triển hạ tầng tại xã Kiên Lao, còn phần diện tích 22,86 ha, giữ nguyên hiện trạng.
2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước:
2.2.1. Những mặt đạt được
Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 của huyện Lục Ngạn cơ bản đã theo sát các chỉ tiêu phân bổ quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Lục Ngạn, đã đạt được một số thành quả nhất định góp phần ổn định đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai từ cấp huyện đến cấp xã, làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất khi thực hiện các dự án trên địa bàn huyện.
- Chủ động dành quy đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh, đất khu dân cư, đất để mở rộng các công trình công cộng, phát triển cơ sở hạ tầng góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm, gắn với công tác bảo vệ môi trường sinh thái từng vùng.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Ngoài những mặt tích cực đã đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện vẫn còn tồn tại một số những hạn chế cụ thể như sau:
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện chưa sát với kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Chất lượng của kế hoạch sử dụng đất còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế, chưa phản ánh đúng nhu cầu sử dụng đất của địa phương. Một số đơn vị xây dựng kế hoạch sử dụng đất là để chờ xin vốn đầu tư, nếu không được cấp trên đầu tư, hỗ trợ nguồn tài chính sẽ không thực hiện được như: dự án khu công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông…;
- Sự phối hợp giữa các ban ngành và địa phương trong công lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất nhìn chung chưa tốt. Kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch các ngành khác chưa thực sự thống nhất, tình trạng tự phát, cuc bộ thực hiện quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các cấp còn diễn ra. Phần lớn các ngành còn lúng trong việc gắn kết giữa kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.
- Hầu hết các địa phương thiếu nguồn vốn để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện các dự án có nhu cầu sử dụng đất và không có năng lực tài chính để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, làm cho kế hoạch sử dụng đất chậm tiến độ hoặc không thực hiện được.
- Do công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật của Nhà nước về Luật đất đai như: thủ tục, trình tự giao đất, thu hồi đất, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chưa được chú trọng nên nhiều người dân chưa hiểu biết, không nắm rõ các quy định của Nhà nước nên đã gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất.
- Sự chủ động trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị còn hạn chế, không dám chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện GPMB nên khi gặp khó khăn thường né tránh nhiệm vụ, không tìm biện pháp tháo gỡ, chỉ đạo thực hiện.
2.3. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Chưa quán triệt đầy đủ vai trò của kế hoạch sử dụng đất trong công tác quản lý đất đai dẫn tới chưa có sự chỉ đạo đúng mức đối với việc lập, phê duyệt và triển khai kế hoạch sử dụng đất.
- Các điều kiện về vật chất cho công tác lập kế hoạch sử dụng đất chưa bảo đảm, chưa bố trí thỏa đáng kinh phí để hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính để làm cơ sở triển khai nhanh và đồng bộ, có chất lượng công tác lập kế hoạch sử dụng đất.
- Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật về đất đai nói chung và về công tác lập quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất nói riêng hiện vẫn còn thiếu và chưa hoàn chỉnh. Chính sách trong lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường GPMB, giá đất, chính sách tái định cư khi thu hồi đất… đây là nguyên nhân khách quan làm cho công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm gặp nhiều khó khăn.
- Do điều kiện ngân sách của huyện cũng như của các xã còn hạn hẹp nhất là kinh phí cho bồi thường giải phóng mặt bằng gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án, do vậy kế hoạch chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở và đất chuyên dùng ở nhiều hạng mục không thực hiện được.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức của một số hộ dân còn hạn chế, nên ở một số xã không thu hồi được đất để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch, nhiều hộ dân đưa ra nhiều đề nghị chế độ về bồi thường, về tiêu chuẩn, diện tích được giao đã làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ, thậm chí không thực hiện được do không giải phóng được mặt bằng.
- Một số cán bộ lãnh đạo địa phương chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, thiếu chủ động, còn trông chờ vào cơ quan chuyên môn; trình độ cán bộ địa chính ở một số xã còn hạn chế, chưa nắm hết các trình tự, thủ tục về thu hồi đất, chính sách bồi thường GPMB, chưa chủ động tham mưu cho UBND xã dẫn đến một số xã buông lỏng công tác quản lý đất đai; công tác phối hợp giữa một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế.
- Thực tế do đặc thù là huyện miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn, tại một số xã đã không còn những khu đất có khả năng sinh lời nên nhu cầu xin giao đất làm nhà ở, sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm, do vậy việc thực hiện kế hoạch giao đất đấu giá quyền sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn; quá trình thực hiện thường kéo dài và quá lâu; đồng thời khi Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa có hiệu lực thi hành thì việc thu hồi đất trồng lúa để thực hiện các dự án phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền nên đã làm chậm tiến độ cũng như không thực hiện được kế hoạch sử dụng đất.
PHẦN III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất được cấp tỉnh phân bổ
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) huyện Lục Ngạn thì cơ cấu diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đến năm 2015, cụ như sau:
Bảng chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 cấp tỉnh phê duyệt trên địa bàn
huyện Lục Ngạn
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
|
|
101850,41
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
67603,14
|
66,37
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
5035,00
|
7,45
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
4226,30
|
6,25
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
22690,79
|
33,56
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
10828,00
|
16,02
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
28351,59
|
41,94
|
1.5
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
103,96
|
0,15
|
1.9
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
593,80
|
0,88
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
27447,97
|
26,95
|
2.1
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
|
CTS
|
50,00
|
0,05
|
2.2
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
15479,00
|
15,20
|
2.3
|
Đất an ninh
|
CAN
|
0,45
|
0,01
|
2.4
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
18,00
|
0,02
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
|
SKC
|
54,97
|
0,05
|
2.6
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
41,00
|
0,04
|
2.7
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
71,24
|
0,07
|
2.8
|
Đất có di tích
|
DDT
|
6,03
|
0,01
|
2.9
|
Đất xử lý chôn lấp rác thải nguy hại
|
DRA
|
57,01
|
0,06
|
2.10
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
TIN
|
38,34
|
0,04
|
2.11
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
339,00
|
0,33
|
2.12
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
SMN
|
6096,86
|
5,99
|
2.13
|
Đất phát triển hạ tầng
|
DHT
|
3283,51
|
3,22
|
|
Đất cơ sở văn hóa
|
DVH
|
12,00
|
0,01
|
|
Đất cơ sở y tế
|
DYT
|
10,92
|
0,01
|
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
|
DGD
|
121,00
|
0,12
|
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao
|
DTT
|
47,00
|
0,05
|
|
Đất chợ
|
DCH
|
19,83
|
0,02
|
2.14
|
Đất ở đô thị
|
ODT
|
66,58
|
0,07
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
6799,30
|
6,68
|
4
|
Đất đô thị
|
DTD
|
263,10
|
0.26
|
5
|
Đất khu du lịch
|
DDL
|
6730,00
|
6,61
|
6
|
Đất khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
18110,76
|
17,78
|
|
Trong đó: Đất ở nông thôn
|
ONT
|
1838,38
|
1,80
|
a) Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2014 của huyện là 67.258,68 ha, đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp của huyện được tỉnh phân bổ là 67.603,14 ha, được phân bổ cho các mục đích sau:
- Đất trồng lúa 5.035,00 ha. Diện tích đất trồng lúa giảm so với hiện trạng do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp 278,85 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: Đến năm 2015 diện tích đất trồng cây lâu năm là 22.690,79 ha, giảm 222,88 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
- Đất trồng rừng phòng hộ: Năm 2015 được phân bổ 10.828,00 ha, tăng 773,82ha.
- Đất rừng sản xuất: Tỉnh phân bổ năm 2015 là 28.351,59 ha, tăng 91,33 ha do chuyển từ đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2015 được tỉnh phân bổ 103,96 ha, giảm 0,04 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
b, Đất phi nông nghiệp
Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng, cần phân bổ quỹ đất cho mục đích này. Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2015 là 27.447,97 ha, tăng 640,03 ha so với hiện trạng do chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang. Được phân bổ cho các mục đích sau:
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 50,00 ha, tăng 3,16 ha so với hiện trạng.
- Đất quốc phòng là 15.479,00 ha, tăng 19,02 ha so với hiện trạng.
- Đất an ninh là 0,45 ha, giảm 0,6ha so với hiện trạng.
- Đất khu Công nghiệp là 18,00 ha, tăng 18,00 ha so với hiện trạng.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 54,97 ha, giảm 21,71 ha so với hiện trạng.
- Đất cho hoạt động khoáng sản là 41,00 ha, tăng 41,00 ha so với hiện trạng.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ là 71,24 ha, giảm 71,24 ha so với hiện trạng.
- Đất di tích lịch sử là 6,03 ha, tăng 6,03 ha so với hiện trạng.
- Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại là 57,01 ha, tăng 52,5 ha so với hiện trạng.
- Đất tín ngưỡng là 38,34 ha, tăng 15,73 ha so với hiện trạng
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 339,00 ha, tăng 4,95 ha so với hiện trạng.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là 6.096,86 ha, giảm 8,4 ha so với hiện trạng.
- Đất phát triển hạ tầng là 3283,51 ha, tăng 522,21 ha so với hiện trạng.
- Đất ở đô thị là 66,58, tăng 2,55 ha so với hiện trạng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |