138. CÁ SONG CHẤM XANH
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá song chấm xanh
|
Tên địa phương
|
Cá mú chấm xanh
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Brown-spotted grouper
|
Tên gọi thị trường Úc
|
Bar cod, Potato cod, Reef cod, Spotted cod, Black- spotted rockcod
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Grouper, Mérou
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Hôsekihata
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Mero pintado
|
Tên gọi thị trường Mỹ
|
Brownspotted Reefcod
|
Tên khoa học
|
Epinephelus chlorostigma (Cuvier & Valenciennes, 1828)
|
Phân bố
|
Thế giới: Đông Châu Phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam: vịnh Bắc Bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, dẹp bên, viền lưng và bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Chiều dài thân bằng 2,8 - 3,1 lần chiều cao thân và bằng 2,4 - 2,7 lần chiều dài đầu. Viền xương nắp mang trước hình răng cửa. Mõm hơi nhọn. Mắt lớn, hơi lồi. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhọn, khoẻ, hàm trên và hàm dưới có 1 - 2 răng nanh khoẻ. Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng, mọc thành đai. Khe mang rộng, lược mang nhỏ, cứng. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng liền, không có khe lõm. Vây hậu môn tương đối lớn, tia vây cứng thứ hai lớn. Vây ngực rộng, tròn, chiều dài vây lớn hơn chiều dài phần đầu sau mắt. Vây đuôi hơi tròn. Toàn thân màu nâu nhạt. Thân có nhiều chấm hình đa giác màu nâu đậm. Bên thân có 5 - 6 vân ngang rộng màu nâu đen, các vân này ở cá lớn nhạt dần.
|
Kích cỡ
|
450 - 600 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Câu, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, đông lạnh
|
|
139. CÁ SONG DẸT
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá song dẹt
|
Tên địa phương
|
Cá song dẹt, Cá mú chấm đỏ
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Bleeker's grouper
|
Tên gọi thị trường Úc
|
Bar cod, Potato cod, Reef cod, Spotted cod, Black- spotted rockcod
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Grouper, Mérou
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Mero medioluto
|
Tên khoa học
|
Epinephelus bleekeri (Vaillant & Bocourt, 1849)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, hình thoi, dẹp bên, viền lưng và bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, phần trước nhọn. Chiều dài thân bằng 3,0 - 3,2 lần chiều cao thân và bằng 2,4 - 2,5 lần chiều dài đầu. Xương nắp mang chính có 3 gai dẹt, gai trên cùng ẩn dưới da. Mắt lớn, khoảng cách hai mắt rộng, giữa hơi lõm. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Môi dày. Răng nhọn, khoẻ. Hàm trên mỗi bên có 1 - 2 răng nanh lớn ở phía ngoài và nhiều răng nhỏ xếp thành đai. Hàm dưới, mỗi bên có 1 răng nanh. Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng, mọc thành đai. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Đường bên hoàn toàn, chạy gần đến mút đuôi. Vây lưng liền, không có khe lõm, khởi điểm nằm ở phía trên gốc vây ngực. Vây hậu môn nhỏ, dài. Vây đuôi mép sau gần như thẳng. Thân màu nâu. Đầu có nhiều chấm tròn màu trắng. Trên thân, phần tia mềm vây lưng có nhiều chấm tròn, lớn, màu nâu đen. Phần gai vây lưng có nhiều vân nâu chạy chéo màng giữa các tia vây. Vây bụng màu nâu đen.
|
Kích cỡ
|
400- 600 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Câu, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, đông lạnh
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |